Tư vấn - sửa chữa - Lắp đặt hệ thống
tổng đài - mạng - Camera giám sát 24/7
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 7026:2013
ISO 7165:2009
CHỮA CHÁY - BÌNH CHỮA
CHÁY XÁCH TAY - TÍNH NĂNG VÀ CẤU TẠO
Fire fighting - Portable fire extinguishers - Perfermance
and construction
Lời nói
đầu
TCVN 7026:2013 thay thế TCVN 7026:2002 (ISO
7165:1999).
TCVN 7026:2013 hoàn toàn tương đương với ISO
7165:2009
TCVN 7026:2013 do Ban Kỹ thuật Tiêu chuẩn quốc
gia TCVN/TC21 Thiết bị phòng cháy chữa
cháy biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa
học và Công nghệ công bố.
CHỮA CHÁY - BÌNH CHỮA CHÁY XÁCH TAY - TÍNH NĂNG VÀ CẤU TẠO
Fire fighting -
Portable fire extinguishers - Perfermance and construction
1. Phạm
vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu chính để
đảm bảo an toàn, độ tin cậy và tính năng của bình chữa cháy xách tay.
Tiêu chuẩn này áp dụng cho bình chữa cháy đã
nạp đầy có khối lượng tổng lớn nhất là 20 kg. Cho phép chấp nhận các bình chữa
cháy có khối lượng tổng đến 25 kg khi được nạp đầy.
2. Tài
liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho
việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn có ghi năm công bố
thì áp dụng phiên bản đã nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công
bố thì áp dụng phiên bản mới nhất (bao gồm cả các sửa đổi).
TCVN 4878 (ISO 3941), Phân loại đám cháy;
TCVN 6100 (ISO 5923), Phòng cháy chữa cháy - Chất chữa cháy - Cac bon đioxit;
TCVN 6102 (ISO 7202), Phòng cháy - Chất chữa cháy - Bột;
TCVN 7828 (ISO 7203) (Tất cả các phần), Chất chữa cháy. Chất tạo bọt chữa cháy
ISO 3130, Wood
- Determination of moisture content for physical and mechanical tests (Gỗ - xác
định hàm lượng ẩm cao cho các thử nghiệm vật lý và cơ học);
ISO 4672 : 1997, Rubber and plastic hoses - Sub-ambient temperature flexibility tests
(Các ống mềm bằng cao su và chất dẻo - Thử nghiệm tính mềm dẻo ở nhiệt độ môi
trường xung quanh);
ISO 4892-2:2006, Plastic - Methods of expofure to laboratory light sources - Part 2:
Xenon - Are lamps (Chất dẻo - Phương pháp phơi ra nguồn sáng phòng thí nghiệm -
Phần 2: Đèn hồ quang, xenon);
ISO 9227 Conosion
test in artificial atmosphere - Salt spay tests (Thử ăn mòn trong môi trường
nhân tạo - Thử phun muối);
ISO 14520 (tất cả các phần) Gaseous fire -
extinguishing systems - Physical properties and system design (Hệ thống chữa
cháy bằng khí - Tính chất vật lý và kết cấu của hệ thống).
3. Thuật
ngữ và định nghĩa
3.1. Lô (Batch)
Nhóm các sản phẩm cùng loại được chế tạo trên
cùng một dây chuyền sản xuất khi sử dụng cùng một loại vật liệu trong một ca
sản xuất.
3.2. Tầm
phun xa(bulk range)
Tầm phun của một bình chữa cháy khi 50 % chất
chữa cháy của bình đã được phun.
3.3. Lượng
nạp của bình chữa cháy (charge of extinguisher)
Khối lượng hoặc thể tích của chất chữa cháy
chứa trong bình chứa cháy được biểu thị bằng thể tích (lít) đối với các bình
chữa cháy dùng chất chữa cháy gốc nước và bằng khối lượng (kilogram) đối với
các bình chữa cháy khác.
3.4. Phân
loại đám cháy(classification of fires)
Sự phân loại đám cháy dựa trên các đặc tính
được cho trong 3.4.1 đến 3.4.5.
Xem TCVN 4878 (ISO 3941).
3.4.1. Loại
A(class A)
Đám cháy các chất rắn (thông thường là các chất
hữu cơ) khi cháy thường kèm theo sự tạo ra than hồng;
3.4.2. Loại
B(class B)
Đám cháy của các chất lỏng hoặc chất rắn hóa
lỏng
3.4.3. Loại
C(class C)
Đám cháy của các chất khí.
3.4.4. Loại
D(class D)
Đám cháy của kim loại.
3.4.5. Loại
F(class F)
Đám cháy của thực phẩm (thực vật hoặc dầu và mỡ
động vật) trong các dụng cụ nấu nướng.
3.5. Chất
chữa cháy sạch(clean agent)
Chất chữa cháy thể khí hoặc thể lỏng bay hơi
không dẫn điện, không để lại cặn khí bay hơi.
3.6. Sự
phun hết(complete discharge)
Điểm trong quá trình phun của một bình chữa
cháy khi áp suất bên trong bình cân bằng với áp suất bên ngoài với van điều
khiển được mở hoàn toàn.
3.7. Bình
chữa cháy không nạp lại được (discharge extinguisher, non - rechargeable
extinguisher)
Bình chữa cháy được thiết kế để không nạp lại
được tại hiện trường hoặc tại nhà máy chế tạo mà phải loại bỏ sau khi sử dụng.
3.8. Thời
gian phun có hiệu quả(effective discharge time)
Thời gian từ khi bắt đầu phun chất chữa cháy
tại vòi phun tới điểm hóa khí của dòng phun với van điều khiển được mở hoàn
toàn.
3.9. Chất
chữa cháy(extinguishing medium)
Chất chứa trong bình chữa cháy dùng để dập tắt
đám cháy
3.10. Hệ
số nạp(fill density)
Khối lượng nạp tính bằng kilogram của chất chữa
cháy trên một lít dung tích của bình chữa cháy được lắp đặt hoàn chỉnh với đầy
đủ các van và phụ tùng bên trong để sử dụng.
3.11. Bình
chữa cháy(fire extinguisher)
Thiết bị dùng để chứa chất chữa cháy có thể
phun và hướng chất chữa cháy vào đám cháy bằng tác động của áp suất bên trong;
việc phun chất chữa cháy có thể được thực hiện bằng
- Khí đẩy nén trực tiếp trong bình (áp suất bên
trong bình chứa chất chữa cháy không đổi);
- Hoạt động của chai khí đẩy (sự tăng áp tại
thời điểm sử dụng bằng cách giải phóng khí có áp trong một chai chứa riêng có
áp suất cao).
3.12. Điểm
hóa khí(gas point)
Điểm mà ở đó môi chất được phun ra thay đổi từ
trạng thái chủ yếu là lỏng sang trạng thái chủ yếu là khí
3.13. Mức
tác động có hại thấp nhất quan trắc được (lowest observable adverse effect level -
LOAEL)
Nồng độ thấp nhất tại đó quan trắc được tác
động có hại đến sinh lý hoặc tác động độc hại
3.14. Áp
suất làm việc lớn nhất (maximum service pressure)
Pms
Áp suất cân bằng trong một bình chữa cháy được
nạp và nén một cách bình thường và được ổn định hóa ở 60 oC trong
thời gian ít nhất là 18 h.
3.15. Bình
chữa cháy xách tay(pertable fire extinguisher)
Bình chữa cháy được thiết kế để mang và vận
hành bằng tay và khi làm việc có khối lượng không lớn hơn 20 kg.
CHÚ THÍCH: Cho phép chấp nhận các bình chữa
cháy có khối lượng tổng đến 25 kg khi được nạp đầy.
3.16. Áp
kế(perssure gauge)
Dụng cụ chỉ áp suất trong chai (khí đẩy) và
phạm vi áp suất làm việc của bình chữa cháy dựa trên quan hệ nhiệt độ làm việc
- áp suất.
CHÚ THÍCH: Mặt áp kế được ghi các đơn vị thích
hợp.
3.17. Dụng
cụ chỉ báo áp suất(pressure indicator)
Dụng cụ chỉ báo rằng bình chữa cháy được nén ở
áp suất định mức của khí đẩy trung bình.
3.18. Khí
đẩy(propellant)
Khí nén không cháy được dùng để đẩy chất chữa
cháy.
3.19. Bình
chữa cháy nạp lại được (rechargeable extinguisher)
Bình chữa cháy được thiết kế để nạp lại sau khi
sử dụng.
3.20. Áp
suất làm việc(service pressure)
Ps
Áp suất cân bằng trong một bình chữa cháy được
nạp và nén một cách bình thường và được ổn định hóa ở 20o C trong
thời gian ít nhất là 18 h.
3.21. Hóa
chất làm ẩm(wet chemical)
Các chất hóa học bao gồm, nhưng không hạn chế,
các dung dịch có nước của kali axetat, kali cacbonat, kali xitrat hoặc hỗn hợp
của các vật liệu này.
4. Phân
loại bình chữa cháy
Các bình chữa cháy phải được phân loại theo
loại chất chữa cháy chứa trong bình. Hiện nay có các loại bình chữa cháy chủ
yếu sau:
a) Bình chữa cháy dùng chất chữa cháy gốc nước
(Bình nước chữa cháy);
b) Bình chữa cháy dùng bột chữa cháy (Bình bột
chữa cháy);
c) Bình chữa cháy dùng cac bon đioxit (Bình CO2chữa cháy);
d) Bình chữa cháy dùng chất chữa cháy sạch
(Bình khí / lỏng sạch chữa cháy).
Các loại bình chữa cháy này có thể được phân
loại nhỏ thêm nữa, ví dụ các bình chữa cháy dùng chất chữa cháy gốc nước có thể
chứa nước nguyên chất hoặc nước có các chất phụ gia như các chất làm ướt, các
chất làm tăng độ nhớt, chất ức chế cháy, các chất tạo bọt, hóa chất làm ẩm
vv…Các bình chữa cháy dùng chất chữa cháy gốc nước, bao gồm cả chất tạo bọt, có
chứa các loại chất làm dịu có điểm đông đặc khác nhau phải được xem là các mẫu
(model) riêng và khác biệt cho thử nghiệm đánh giá đám cháy và thử nghiệm phạm
vi nhiệt độ làm việc, độ dẫn điện vv… Tất cả các yêu cầu khác liên quan đến
thiết kế và cấu tạo các bình chữa cháy dùng chất chữa cháy gốc nước đều áp dụng
được cho tất cả các mẫu bình chữa cháy khác bất kể là dùng chất chữa cháy nào.
5. Chất
chữa cháy, khí đẩy và yêu cầu về nạp
5.1. Chất
chữa cháy
5.1.1.
Cac bonđioxit
Cac bon đioxit dùng trong bình chữa cháy phải
phù hợp với TCVN 6100 (ISO 5923).
5.1.2.
Chất chữa cháy sạch
Chất chữa cháy sạch dùng trong bình chữa cháy
phải phù hợp với phần thích hợp của TCVN 7161 hoặc ISO 14520 hoặc phải theo quy
định của cơ quan quản lý nhà nước về môi trường.
CHÚ THÍCH: Việc sản xuất và sử dụng các chất
chữa cháy sạch theo các quy định của nhà nước.
5.1.3.
Bột
Bột dùng trong bình chữa cháy phải phù hợp với
TCVN 6102 (ISO 7502).
5.1.4.
Chất tạo bọt đậm đặc
Chất tạo bọt đậm đặc dùng trong bình chữa cháy
phải phù hợp với phần thích hợp của TCVN 7278 (ISO 7203).
CHÚ THÍCH: Chưa có tiêu chuẩn quốc tế về các
chất phụ gia không tạo bọt đôi khi được bổ sung vào nước để tạo ra các đặc tính
chống đông, thấm ướt hoặc các đặc tính đặc biệt khác. Tuy nhiên các bình chữa
cháy này được bao gồm trong các loại bình chữa cháy dùng chất chữa cháy gốc
nước.
5.1.5.
Chất chữa cháy gốc nước
Khi chất chữa cháy có độ pH vượt qua 9,5, phải
được cảnh báo trên nhãn hiệu của bình chữa cháy (xem 10.2).
5.2. Khí
đẩy
Khí đẩy nén trực tiếp vào bình chữa cháy hoặc
nén vào chai khí đẩy phải là không khí, khí acgon, cac bon đioxit, heli hoặc
nitơ hoặc hỗn hợp của các khí này có điểm sương lớn nhất - 55o C.
Các chất đánh dấu không cháy được có thể được bổ sung vào khí đẩy để dễ dàng
phát hiện ra rò rỉ. Tỷ lệ phần trăm của chất đánh dấu phải do nhà sản xuất chỉ
định và được kiểm tra với phòng thử nghiệm, trừ trường hợp khí đẩy dùng cho
bình chữa cháy có khí đẩy nén trực tiếp dùng chất chữa cháy gốc nước không cần
phải đáp ứng điểm sương nêu trên.
5.3. Yêu
cầu về nạp
5.3.1. Hệ
số nạp
Hệ số nạp lớn nhất đối với các bình chữa cháy
dùng cac bon đioxit không được vượt quá 0,75 kg/L. Hệ số nạp đối với các bình
chữa cháy dùng chất chữa cháy sạch không được vượt quá các giá trị được cho
trong phần thích hợp của TCVN 7161 và ISO 14520.
CHÚ THÍCH: Các hệ số nạp nêu trên có thể tuân
theo các quy định của nhà nước về bình chịu áp lực.
5.3.2.
Dung sai nạp
Lượng nạp thực của một bình chữa cháy phải là
lượng nạp danh nghĩa trong các giới hạn sau:
a) Bình chữa cháy dùng chất chữa cháy gốc nước
0 % đến 5 % thể tích;
b) Bình chữa cháy dùng bột:
Lượng nạp danh nghĩa
1 kg: ± 5 % khối lượng;
Lượng nạp danh nghĩa > 1 kg nhưng < 3 kg:
± 3 % khối lượng;
Lượng nạp danh nghĩa
3 kg: ± 2 % khối lượng;
c) Bình chữa cháy dùng chất chữa cháy sạch: 0 %
đến 5 % khối lượng;
d) Bình chữa cháy dùng cac bon đioxit: 0 % đến
5% khối lượng.
5.3.3.
Lượng nạp
Lượng nạp cho các bình chữa cháy được khuyến
nghị như sau:
- Bình chữa cháy dùng chất chữa cháy gốc nước
2l, 3l, 6l, 9l;
- Bình chữa cháy dùng bột: 1 kg, 2 kg, 3 kg, 4
kg, 6 kg, 9 kg, 12 kg
- Bình chữa cháy dùng CO2: 2,5 kg;
- Bình chữa cháy dùng chất chữa cháy sạch: 1
kg, 2 kg, 4 kg, 6 kg
6. Yêu
cầu về áp suất đối với các bình chữa cháy áp suất thấp
6.1. Áp
suất thử
Áp suất thử ptđối với các bình chữa cháy áp suất thấp phải là 1,43 x pms nhưng trong bất cứ trường hợp nào cũng không được
nhỏ hơn 2 MPa 1) (20 bar).
6.2. Áp
suất nổ nhỏ nhất
Áp suất nổ nhỏ nhất, pb đối với các bình chữa cháy áp suất thấp phải là 2,7 xpms nhưng trong bất cứ
trường hợp nào cũng không được nhỏ hơn 5,5 MPa (55 bar).
7. Yêu
cầu về tính năng hoạt động chung
7.1.
Nhiệt độ làm việc
Các bình chữa cháy phải có khả năng làm việc
tin cậy ở một trong các phạm vi nhiệt độ sau:
+5o C đến +60 oC;
-5o C đến +60 oC;
-10o C đến +60 oC;
-20o C đến +60 oC;
-30o C đến +60 oC;
-40o C đến +60 oC;
-55o C đến +60 oC;
Phạm vi nhiệt độ được chọn từ các dãy trên phải
được ghi trên bình chữa cháy (xem 10.2.1.5).
Đối với các bình chữa cháy dùng chất chữa cháy
gốc nước không có bất cứ sự bảo vệ chống đóng băng nào thì nhiệt độ làm việc
nhỏ nhất phải là 5o C.
7.2. Thời
gian phun nhỏ nhất có hiệu quả và tầm phun xa
7.2.1.
Bình chữa cháy loại A
Thời gian phun nhỏ nhất có hiệu quả của các bình
chữa cháy loại A không được nhỏ hơn 8 s. Các bình chữa cháy loại 2A hoặc cao
hơn phải có thời gian phun nhỏ nhất là 13 s.
7.2.1.1.
Yêu cầu
Khi thử ba bình chữa cháy xách tay phù hợp với
7.2.1.2, khoảng thời gian hoạt động của mỗi bình phải ở trong khoảng ± 3s của
giá trị trung bình đối với các bình chữa cháy dùng bột chữa cháy và trong
khoảng 15 % của giá trị trung bình đối với các bình chữa cháy khác nhưng giá
trị thời gian không được nhỏ hơn giá trị nhỏ nhất đã quy định
7.2.1.2.
Phương pháp thử
Thực hiện thử nghiệm các bình chữa cháy xách
tay trong 5 min sau khi được lấy ra khỏi nhiệt độ ổn định hóa. Bảo quản các
bình chữa cháy xách tay dùng để thử ở vị trí thẳng đứng trong thời gian ít nhất
là 18 h ở nhiệt độ 20 oC ± 5 oC trước khi thực hiện các
thử nghiệm và duy trì nhiệt độ trong phạm vi này tới khi được thử như dưới đây:
a) Cân bình chữa cháy.
b) Giữ bình chữa cháy ở vị trí làm việc bình
thường của nó (nghĩa là giữ bằng tay) và để cho bình đứng yên trong quá trình
thử.
c) Đối với các bình chữa cháy có chai khí đẩy
được trang bị một van điều khiển cuối cùng và một hệ thống kích hoạt độc lập,
nén tăng áp với van điều khiển cuối cùng được đóng kín. Mở van điều khiển cuối
cùng này 6 s sau khi bắt đầu nén tăng áp bình chữa cháy.
d) Đối với các bình chữa cháy có chai khí đẩy
với sự kích hoạt được thực hiện bằng tác động đơn giản, chọc thủng chai khí đẩy
và đóng kín van điều khiển ngay lập tức trong thời gian 6 s, sau đó lại mở van
điều khiển.
e) Đối với các bình chữa cháy được kích hoạt
chỉ bằng một thao tác van điều khiển, mở van điều khiển và giữ van này ở vị trí
mở trong quá trình thử.
f) Đo và ghi lại thời gian từ lúc mở van điều
khiển cuối cùng đến lúc bắt đầu phun. Đo và ghi lại thời gian phun có hiệu quả.
g) Đối với các bình chữa cháy dùng khí, cân
lại, sau đó tính toán và ghi lại lượng nạp còn lại. Đối với tất cả các bình
chữa cháy khác cân lại, làm cạn chất chữa cháy còn lại, sau đó cân lại hoặc đo
và ghi lại sự thay đổi của chất chữa cháy còn lại.
Tất cả các bình chữa cháy xách tay phải hoạt
động trong 4s sau khi van điều khiển cuối cùng được mở.
7.2.2.
Bình chữa cháy loại B
Thời gian phun nhỏ nhất có hiệu quả của các
bình chữa cháy loại B không được nhỏ hơn giá trị thích hợp cho trong Bảng 1.
7.2.2.1.
Yêu cầu
Khi thử ba bình chữa cháy xách tay phù hợp với
7.2.2.2, khoảng thời gian hoạt động của mỗi bình phải ở trong khoảng ± 3 s của
giá trị trung bình đối với các bình chữa cháy dùng bột chữa cháy và trong
khoảng 15 % của giá trị trung bình đối với các bình chữa cháy khác nhưng giá
trị thời gian không được nhỏ hơn giá trị nhỏ nhất đã quy định.
7.2.2.2.
Phương pháp thử
Thực hiện thử nghiệm các bình chữa cháy xách
tay trong 5 min sau khi được lấy ra khỏi nhiệt độ ổn định hóa. Bảo quản các
bình chữa cháy xách tay dùng để thử ở vị trí thẳng đứng trong thời gian ít nhất
là 18 h ở nhiệt độ 20o C ± 5o C trước khi thực hiện các
thử nghiệm và duy trì nhiệt độ trong phạm vi này tới khi được thử như dưới đây.
a) Cân bình chữa cháy.
b) Giữ bình chữa cháy ở vị trí làm việc bình
thường của nó (nghĩa là giữ bằng tay) và để cho bình đứng yên trong quá trình
thử.
c) Đối với các bình chữa cháy có chai khí đẩy
được trang bị một van điều khiển cuối cùng và một hệ thống kích hoạt độc lập,
nén tăng áp với van điều khiển cuối cùng được đóng kín. Mở van điều khiển cuối
cùng này 6s sau khi bắt đầu nén tăng áp bình chữa cháy.
d) Đối với các bình chữa cháy có chai khí đẩy
với sự kích hoạt được thực hiện bằng tác động đơn giản, chọc thủng chai khí đẩy
và đóng kín van điều khiển ngay lập tức trong thời gian 6 s, sau đó lại mở van
điều khiển ra.
e) Đối với các bình chứa cháy được kích hoạt
chỉ bằng một thao tác của van điều khiển, mở van điều khiển và giữ van này ở vị
trí mở trong quá trình thử.
f) Đo và ghi lại thời gian từ lúc mở van điều
khiển cuối cùng đến lúc bắt đầu phun. Đo và ghi lại thời gian phun có hiệu quả.
g) Đối với các bình chữa cháy dùng khí, cân
lại, sau đó tính toán và ghi lại lượng nạp còn lại. Đối với tất cả các bình
chữa cháy khác, cân lại, làm cạn chất chữa cháy còn lại, sau đó cân lại hoặc đo
và ghi lại sự thay đổi của chất chữa cháy còn lại.
Tất cả các bình chữa cháy xách tay phải hoạt
động trong 4 s sau khi van điều khiển cuối cùng được mở.
Bảng 1 - Thời gian phun nhỏ nhất có hiệu quả của bình chữa
cháy loại B
Phân loại
|
Thời gian phun nhỏ nhất, s
|
8Ba
|
-
|
13Ba
|
-
|
21B
|
8
|
34B
|
8
|
55B
|
9
|
(70B)
|
9
|
89B
|
9
|
(113B)
|
12
|
144B
|
15
|
(183B)
|
15
|
233B
|
15
|
a Kích thước đám cháy này chỉ dùng để thử đám
cháy có nhiệt độ thấp
|
7.2.3.
Tầm phun
7.2.3.1.
Yêu cầu
Tầm phun nhỏ nhất của các bình chữa cháy loại A
không được nhỏ hơn 3m khi được xác định phù hợp với 7.2.3.2
7.2.3.2.
Phương pháp thử
Tiến hành thử nghiệm trong nhà khi dùng hệ
thống chiếu sáng có thể tạo ra sự chiếu sáng tốt nhất của chất chứa cháy trong
quá trình phun. Dùng một phông đen có ghi dấu để hiển thị khoảng cách theo
chiều nằm ngang. Ổn định hóa bình chữa cháy trong thời gian không ít hơn 18h ở
nhiệt độ 20o C ± 5oC và đặt bình vào vị trí làm việc bình
thường với vòi phun được giữ nằm ngang cách mặt sàn 1 m. Phun hết bình chữa
cháy với van điều khiển được mở hoàn toàn trong 2 min sau khi ổn định hóa. Ghi
lại tầm phun của bình chữa cháy là khoảng cách tại thời điểm tương ứng với 50 %
thời gian phun có hiệu quả.
CHÚ THÍCH: Khi khó xác định tầm phun có hiệu
quả bằng mắt, cũng có thể sử dụng các biện pháp bổ sung như các hộp thu gom,
các tấm làm ngưng tụ khi hóa lỏng.
7.3. Độ
bền đối với thay đổi nhiệt độ
7.3.1.
Yêu cầu
Các bình chữa cháy xách tay phải có khả năng
hoạt động ở các nhiệt độ nằm trong một trong các phạm vi nhiệt độ do nhà sản
xuất quy định trong 7.1 và phải tuân theo các yêu cầu sau khi đã vượt qua các
thử nghiệm được nêu trong 7.3.2.
a) Bình chữa cháy phải hoạt động theo dự định.
Khoảng thời gian hoạt động không được nhỏ hơn 8 s. Các bình chữa cháy dùng cac
bon đioxit, khi được thử ở 60oC, phải có khoảng thời gian không lớn
hơn khoảng thời gian được xác lập ở 20oC. Khi được thử ở nhiệt độ
làm việc nhỏ nhất, khoảng thời gian phun không được lớn hơn 2,5 lần khoảng thời
gian được xác lập ở 20oC
b) Bình chữa cháy phải bắt đầu phun trong 5 s
sau khi mở van điều khiển
c) Các bình chữa cháy dùng bột không được giữ
lại quá 15 % lượng nạp ban đầu trong bình chữa cháy sau khi phun hết. Các loại
bình chữa cháy khác phải có lượng chất chứa cháy còn lại lớn nhất là 10%.
7.3.2.
Phương pháp thử
Tiến hành thử bốn bình chữa cháy. Trước khi thử
phải cân mỗi bình chữa cháy sau đó cho hai bình chữa cháy được thử theo chu kỳ
nhiệt độ 1 như đã cho trong Bảng 2, và hai bình chữa cháy kia được thử theo chu
kỳ nhiệt độ 2 được cho trong Bảng 2. Lưu giữ ở các nhiệt độ cho trong Bảng 2
trong các buồng ổn định hóa, không dùng các bể chất lỏng. Giữ các bình chữa
cháy ở vị trí thẳng đứng trong chu kỳ nhiệt độ. Các dung sai được cho trong
Bảng 2 phải được xem là các dung sai danh nghĩa, với buồng rỗng chưa chứa các
bình chữa cháy.
Bảng 2 - Các chu kỳ nhiệt độ
Khoảng thời hạn, h
|
Chu kỳ 1a
|
Chu kỳ 2a
|
24 ± 1
|
Lưu giữ ở nhiệt độ
nhỏ nhất b |
Lưu giữ ở (60 ± 2) oC
|
24 ± 1
|
Lưu giữ ở (20 ± 5) oC
|
Lưu giữ ở (20 ± 5) oC
|
24 ± 1
|
Lưu giữ ở (60 ± 2) oC
|
Lưu giữ ở nhiệt độ
nhỏ nhất b |
a Nhiệt độ lưu giữ có liên quan đến nhiệt độ
môi trường xung quanh trong buồng ổn định hóa. Không sử dụng bể chất lỏng.
b Xem 7.1
|
Cho bình chữa cháy hoạt động trong 2 min sau
khi được đưa ra khỏi buồng ổn định hóa. Giữ bình chữa cháy ở vị trí làm việc
bình thường và để bình đứng yên trong quá trình khử.
Vận hành bình chữa cháy phù hợp với 7.2.2.2
Đo và ghi lại thời gian từ lúc mở van điều
khiển cùng tới lúc bắt đầu phun. Đối với các bình chữa cháy dùng khí, cân lại
bình, sau đó tính toán và ghi lại lượng nạp còn lại. Đối với tất cả các bình
chữa cháy khác, cân lại bình, làm cạn chất chữa cháy còn lại, sau đó lại cân
lại bình hoặc đo và ghi lại sự thay đổi của chất chữa cháy còn lại.
7.4. Duy
trì lượng nạp
7.4.1.
Kiểm tra định kỳ
7.4.1.1. Các bình chữa cháy và
các chai khí đẩy phải được thiết kế để cho phép kiểm tra được lượng nạp ở các
khoảng thời gian đều nhau khi các bình này được lắp đặt.
7.4.1.2. Lượng nạp phải được đo
bằng cách cân:
a) Tất cả các loại chai khí đẩy cho các bình
chữa cháy;
b) Các bình chữa cháy dùng cac bon đioxit;
c) Các bình chữa cháy có khí đẩy nén trực tiếp
thuộc các loại khác nhau bao gồm một số chất chữa cháy sạch trong đó tổn thất 1
% của khối lượng tổng sẽ dẫn tới tổn thất áp suất không lớn hơn 10 % áp suất
làm việc ở (20 ± 2) oC.
7.4.1.3. Lượng nạp của các bình
chữa cháy có khí đẩy nén trực tiếp thuộc các loại không được bao hàm trong
7.4.1.2 b) và c) phải được kiểm tra bằng cách đo trực tiếp áp suất bên trong ở
(20 ± 2)o C. Để đáp ứng yêu cầu này bình chữa cháy phải được lắp đặt
một áp kế có hiển thị để phục vụ cho kiểm tra khả năng hoạt động tốt của bình.
Có thể sử dụng một đầu nối lắp với một khí cụ
đo áp suất độc lập để kiểm tra áp kế có chỉ báo; trong trường hợp này đầu nối
phải được trang bị nắp bịt kín.
7.4.2.1.
Yêu cầu
Các bình chữa cháy phải được lắp một van điều
khiển cho phép ngừng phun chất chữa cháy tại bất cứ thời điểm nào.
Bình chữa cháy phải có đủ khả năng chống lại sự
rò rỉ và áp suất lần thứ hai (hoặc khối lượng của các chất chứa trong bình, khi
thích hợp) không được nhỏ hơn 75% áp suất lần đầu tiên, sau khi ngừng phun như
đã xác định trong 7.4.2.2.
7.4.2.2.
Phương pháp thử
Thực hiện phương pháp này với ba bình chữa cháy
đã được ổn định hóa trong 18 h ở 20 oC ± 5o C. Tất cả ba
bình chữa cháy đều phải qua thử nghiệm:
a) Nếu bình chữa cháy được lắp với một cơ cấu
tăng áp độc lập với cơ cấu mở van điều khiển, vận hành cơ cấu tăng áp và 3 min
sau mở van điều khiển để bắt đầu phun.
b) Nếu một tác động đơn làm tăng áp bình chữa
cháy và giải phóng sự phát ra khí đầu tiên thì bắt đầu tăng áp bình chữa cháy
và 3 min sau mở lại van điều khiển để cho phép phun chất chữa cháy.
Sau đó đóng van bằng tác động dùng để ngừng
phát ra chất chữa cháy. Đo áp suất bên trong hoặc trong trường hợp dùng CO2,
đo khối lượng của bình chữa cháy sau 10 s và đo lại sau 5 min đóng kín van điều
khiển, van điều khiển được giữ ở trạng thái đóng trong quá trình thử nghiệm
này.
7.4.3.
Thử rò rỉ dài hạn
7.4.3.1.
Yêu cầu đối với bình cháy có khí đẩy nén trực tiếp
Bình chữa cháy có khí đẩy nén trực tiếp được
nêu trong 7.4.1.3 không được rò rỉ ở mức vượt quá 5 % áp suất làm việc trong
mỗi năm.
7.4.3.2.
Yêu cầu đối với chai khí đẩy và bình chữa cháy được kiểm bằng khối lượng.
Các yêu cầu về rò rỉ trong thời gian dài như
sau:
Bình chữa cháy có khí đẩy nén trực tiếp, không
lắp áp kế, không được rò rỉ ở mức vượt quá 5 % hoặc 50 g dung lượng của bình
mỗi năm, lấy giá trị nhỏ hơn [xem 7.4.1.2 c)].
Chai khí đẩy không được rò rỉ ở mức vượt quá 5% hoặc 7g dung lượng của chai mỗi năm, lấy giá trị nhỏ hơn.
Bình chữa cháy dùng cac bon đioxit không được
rò rỉ ở mức vượt quá 5 % dung lượng của bình mỗi năm.
7.4.3.3. Phương pháp thử
Kiểm tra sự rò rỉ của 6 mẫu sau 30 ngày, 90
ngày và 120 ngày. Bất cứ sự tổn thất nào về áp suất hoặc dung lượng ở nhiệt độ
môi trường không thay đổi đều được coi là có rò rỉ.
7.5. Độ
bền cơ học
7.5.1. Độ
bền chịu va đập
CHÚ THÍCH: Thử nghiệm này nhằm chứng minh độ
bền của bình chữa cháy và đặc biệt là độ bền của đầu bình và phụ tùng nối ống
đối với hư hỏng do các vật rơi vào hoặc va đập với các bề mặt cố định.
7.5.1.1.
Yêu cầu
Bình chữa cháy không được giảm áp tới mức nguy
hiểm khi được thử phù hợp với 7.5.1.2. Các bình chữa cháy xách tay phải được
đánh giá về lắp ghép thích hợp nếu trong quá trình thử va đập không có sự nổ,
vỡ hoặc văng ra của các mảnh vỡ gây nguy hiểm cho người sử dụng.
7.5.1.2. Phương
pháp thử
Tiến hành thử nghiệm trên hai bình chữa cháy
xách tay đã được nạp. Thử một bình ở vị trí nằm ngang còn bình kia ở vị trí
thẳng đứng, ổn định hóa các bình chữa cháy đã được nạp đúng và được trang bị
tất cả các phụ tùng chịu áp suất bên trong khi hoạt động bình thường trong thời
gian 18 h ở nhiệt độ làm việc nhỏ nhất ± 2 oC (xem 7.1). Trong 2 min
sau khi lấy các bình chữa cháy ra khỏi buồng ổn định hóa, các bình được thử va
đập như dưới đây.
Để thực hiện thử nghiệm này có thể bổ sung một
chất chống đóng băng để ngăn ngừa sự đóng băng của các chất chứa trong bình
chữa cháy dùng chất chữa cháy gốc nước. Các bình chữa cháy dùng cac bon đioxit
phải được đổ đầy nước hoặc nước cộng với chất chống đóng băng tới 95 % thể tích
và được nén với nitơ tới áp suất làm việc có thể ở nhiệt độ thử nếu như bình
chữa cháy đã được nạp CO2.
Nếu bình chữa cháy là loại có chai khí đẩy, lắp
chai khí đẩy đã được nạp và khởi động bình chữa cháy với van điều khiển được
đóng để giữ cho bình chữa cháy có áp lực.
Tiến hành thử va đập như sau:
a) Lắp một búa thép hình trụ có đường kính 75
mm và khối lượng tổng 4 kg với các nút phẳng hướng theo chiều thẳng đứng trong
các đường dẫn hướng lỏng sao cho búa có thể rơi tự do ở chiều cao h, tính bằng
mét, không nhỏ hơn 0,3 m (chiều cao nhỏ nhất 300 mm) như đã cho bởi công thức
(1)
h = m/20 (1)
Trong đó m là khối lượng tổng của bình chữa cháy
tính bằng kilogram
b) Đặt bình chữa cháy trên một bề mặt phẳng
vững chắc lần lượt theo hai vị trí sau:
- Ở vị trí thẳng đứng bình thường với đường
trục dọc của búa trùng với đường trục dọc của van;
- Nằm trên mặt bên của bình sao cho búa va đập
vào van thông qua đường tâm của bình chữa cháy và van tựa lên một khối thép cố
định cứng vững; đường tâm của búa không được trùng với đường trục dọc của bình
chữa cháy và không được va đập vào chai khí đẩy.
c) Ở mỗi vị trí nêu trên, cho búa thép rơi
thẳng đứng từ chiều cao h va đập vào van của bình chữa cháy. Điểm va đập được
xác định bởi người có thẩm quyền tiến hành thử nghiệm.
7.5.2. Độ
bền chịu rung động
7.5.2.1.
Nguyên tắc thử
Bình chữa cháy phải có khả năng chịu được các
điều kiện của thử rung mà không xuất hiện điểm yếu về mặt vật lý có thể làm suy
giảm hoạt động bình thường của bình chữa cháy.
7.5.2.2.
Yêu cầu về lắp đặt bình chữa cháy
Các bình chữa cháy không dùng trên xe cơ giới
phải được thử theo quy định trong 7.5.2.5.2.
Các bình chữa cháy có giá dùng trên xe cơ giới
phải được thử theo quy định trong 7.5.2.5.3.
Các bình chữa cháy có giá thích hợp cho sử dụng
chung và trên xe cơ giới phải được thử theo quy định trong 7.5.2.5.3.
7.5.2.3.
Các tiêu chí thử
Các tiêu chí thử như sau:
Sau khi chịu thử nung, bình chữa cháy phải tuân
theo các yêu cầu về phun chất chữa cháy được quy định trong 7.2.
Phải loại bỏ các chi tiết bị hư hỏng có yêu cầu
phải sửa chữa hoặc thay thế của bình chữa cháy và/hoặc hư hỏng của các chi tiết
trước khi được đưa vào sử dụng bình thường.
7.5.2.4.
Lắp đặt mẫu thử
Lắp đặt bình chữa cháy đã nạp đầy ở vị trí
thẳng đứng. Bình chữa cháy dùng trên xe cơ giới được lắp trên giá lắp bình. Các
bình chữa cháy không dùng trên xe cơ giới có thể được thử không có giá.
7.5.2.5.
Định hướng thử
7.5.2.5.1.
Các trục định hướng
Tiến hành thử rung cho bình chữa cháy theo quy
định trong 7.5.2.5.2 hoặc 7.5.2.5.3 ở mỗi một trong ba trục thẳng theo thứ tự
sau: nằm ngang, bên và thẳng đứng.
7.5.2.5.2.
Bình chữa cháy thông dụng
Rung được tác động để thử phải có các đặc tính
sau:
- Tần số: 40 Hz;
- Biên độ: 0,25 mm ± 0,03 mm;
- Thời gian: 2h (đối với mỗi hướng được quy
định trong 7.5.2.5.1).
7.5.2.5.3.
Bình chữa cháy dùng trên xe cơ giới
Tiến hành các thử nghiệm sao cho các bình chữa
cháy dùng trên xe cơ giới:
a) Thử nung cho bình chữa cháy với tần số thay
đổi và biên độ được quy định như dưới đây theo mỗi hướng quy định trong
7.5.2.5.1:
Tần số: 10 Hz đến 19 Hz, biên độ 0,75 mm ± 0,08
mm;
Tần số: 20 Hz đến 39 Hz, biên độ 0,05 mm ± 0,05
mm;
Tần số: 40 Hz đến 60 Hz, biên độ 0,25 mm ± 0,03
mm
Cho bình chữa cháy chịu rung trong 5 min ở mỗi
tần số và tăng tần số lên với các khoảng tăng rời rạc 2 Hz.
Cho bình chữa cháy chịu rung trong 2h ở tần số
tạo ra sự cộng hưởng lớn nhất như đã quy định trong a) ở trên hoặc nếu không có
cộng hưởng thì tiến hành thử quy định trong 7.5.2.5.2.
Hoàn thành các thử nghiệm trong a) và b) ở bên
trong một mặt phẳng trước khi thử trong mặt phẳng tiếp theo.
7.6. Độ
bền chịu ăn mòn
7.6.1.
Thử ăn mòn bên ngoài
Đưa các bình chữa cháy hoàn chỉnh và đã nạp
đầy, bao gồm cả giá lắp đặt và móc treo tường và thử phun muối phù hợp với thử
phun muối trung tính CNSS như đã quy định trong ISO 9227 trong thời gian 480 h.
Rửa sạch cẩn thận bình chữa cháy để loại bỏ hết các cặn muối và để cho bình khô
trong 24 h. Tiến hành thử hai mẫu có kích thước như nhau hoặc một trong hai mẫu
có kích thước khác nhau từ cùng một họ.
Kết thúc thử nghiệm, các yêu cầu sau phải được
đáp ứng.
Vận hành cơ khí của tất cả các chi tiết làm
việc không bị hư hỏng; lực cần thiết để nhà cơ cấu an toàn phải theo quy định
trong 9.11.1.
Thời gian phun nhỏ nhất có hiệu quả và phương
pháp tiếp vận hành phải tuân theo các yêu cầu quy định trong 7.2 và 9.10.
Áp kế, nếu được lắp đặt, phải hoạt động tốt, kín
nước và phải phù hợp với 9.12.2 và 9.12.7.
Không được có sự ăn mòn kim loại của thân bình
chữa cháy; sự phai mầu hoặc ăn mòn bề mặt của kim loại màu có thể chấp nhận
được nhưng không cho phép có sự ăn mòn điện hóa giữ các kim loại khác nhau.
7.6.2. Thử ăn mòn bên trong
các bình chữa cháy dùng chất chữa cháy gốc nước.
Thử hai bình chữa cháy đã được nạp theo hướng
dẫn nạp của nhà sản xuất với tám lần theo chu kỳ nhiệt độ được xác định trong
Bảng 3.
Bảng 3 - Chu kỳ nhiệt độ
Giai đoạn
|
Thời gian, h
|
Nhiệt độ a oC
|
1
2
3
4
|
24 ± 1
24 ± 1
|
b
20 ± 5
60 ± 2
20 ± 5
|
a Nhiệt độ có liên quan đến nhiệt độ môi
trường của buồng ổn định hóa. Không được dùng bể chất lỏng. Khoảng thời gian
của bất cứ chu kỳ đầy đủ nào cũng không được vượt quá 120 h.
b Nhiệt độ thấp nhất được ghi trên bình chữa
cháy ± 2o C. Xem 7.1
|
Khi hoàn thành tám chu kỳ nhiệt độ, cắt mỗi
thân bình chữa cháy thành hai phần sao cho đủ để cho phép kiểm tra được bền
trong bình. Bỏ qua sự bong tróc của bất cứ lớp phủ bảo vệ cục bộ nào trên mặt
phẳng của phần được cắt ra. Không được có các dấu hiệu ăn mòn nhìn thấy được
của kim loại hoặc sự tách lớp, vết nứt hoặc bọt khí của bất cứ lớp phủ nào.
Không được có sự thay đổi màu sắc nhìn thấy được của chất chữa cháy khác với
màu được tạo ra bởi chu kỳ nhiệt.
Nên cho phép có sự thay đổi màu được tạo ra một
cách tự nhiên do các thay đổi về nhiệt độ. Nên lưu giữ hai mẫu chất chữa cháy
trong các bình thủy tinh kín và chúng được thử với cùng các chu kỳ nhiệt độ như
đối với bình chữa cháy để xác lập ra mẫu chuẩn.
7.7. Thử
rơi nhẹ (chỉ với bình bột chữa cháy)
7.7.1.
Yêu cầu
Các bình chữa cháy xách tay phải tuân theo các
yêu cầu sau sau khi được thử theo quy định trong 7.7.3; chúng phải:
a) Hoạt động tốt;
b) Bắt đầu phun trong khoảng 5 s sau khi mở van
điều khiển;
c) Không được giữ lại quá 15 % lượng nạp ban
đầu trong bình chữa cháy sau khi phun hết (lượng phun hết của bình chữa cháy
bao gồm chất chữa cháy và khí đẩy).
7.7.2.
Thiết bị thử
Thiết bị thử phải gồm có một máy gọn, chắc chắn
được thiết kế chỉ cho phép tiếp nhận mỗi lúc một bình chữa cháy, bình được nâng
lên bằng thanh truyền và dẫn hướng bằng các con lăn.
Tâm đỡ bình chữa cháy phải được bằng thép, hình
vuông có cạnh (300 ± 5) mm và chiều dày (60 ± 1) mm. Hình 1 là một ví dụ về
thiết bị thử có thể chấp nhận được.
Cần tuân theo các quy định sau:
- Bảo đảm cho thanh truyền điều chỉnh được để
điều chỉnh đế của bình chữa cháy;
- Bảo đảm cho thanh truyền có thể chuyển động
tự do trong các con lăn dẫn hướng;
- Bình chữa cháy phải được dẫn hướng không có
lực cưỡng bức;
- Va đập phải xây ra trên tấm thép và không xảy
ra trên thanh truyền;
a) Sơ đồ chung
b) Hình chiếu nhìn từ trên xuống
c) Cam - chi tiết số 9 của Hình 1a
CHÚ
DẪN:
|
|
|
1 Trục đỡ con lăn
|
8 Con lăn
|
15 Khối điều chỉnh
|
2 Con lăn
|
9 Cam, dày 20 mm
|
16 Trục đỡ
|
3 Cl+C vít M12-190
|
10 Bộ cảm biến
|
17 Trục đỡ tấm
|
4 Đai ốc đẩy bình chữa cháy
|
11 Dẫn hướng quay
|
18 Động cơ hộp số Flender-Himmel
|
5 Vít M, M16-90
|
12 Trục
|
|
6 Tấm
|
13 Đai ốc của con lăn
|
19 Tấm đỡ hệ thống
|
7 Pittông
|
14 Tấm đỡ
|
|
Hình 1 - Máy thử rơi nhẹ
7.7.3.
Phương pháp thử
Nếu không có quy định khác cho phép thử riêng
biệt này, tiến hành thử nghiệm ở nhiệt độ 20 oC ± 5o C.
Lưu giữ bình chữa cháy xách tay để thử nhiệt độ
20 oC ± 5o C trong thời gian ít nhất là 18h trước khi
thực hiện các thử nghiệm và duy trì nhiệt độ trong phạm vi này tới khi thử.
Giữ một bình chữa cháy đã được nạp bình thường
ở vị trí thẳng đứng và cho bình rơi thẳng đứng 500 lần từ độ cao 15 mm với tần
số 1Hz trên tấm thép vững chắc, nằm ngang.
Tháo bình chữa cháy khỏi thiết bị thử sao cho
bình lắc ở mức tối thiểu, giữ bình ở vị trí làm việc bình thường và cho bình
hoạt động.
Đối với bình chữa cháy có chai khí đẩy, mở
thông chai khí đẩy và cho phép tạo ra áp suất trong 6 s trước khi mở van điều
khiển.
7.8. Thử
phun gián đoạn
7.8.1. Một bình chữa cháy đã được
ổn định hóa ở (20 ± 5) oC và (60 ± 2)o C phải hoạt động
sao cho đối với lần phun đầu tiên diễn ra không quá 5 s từ lúc van điều khiển
được mở tới khi chất chữa cháy bắt đầu phun và không quá 1 s đối với các lần
phun khác. Ngoài ra, lúc kết thúc phun, chất chữa cháy còn lại trong bình tính
theo phần trăm lượng nạp ban đầu không lớn hơn:
- Đối với chất chữa cháy dạng bột: 15 %
- Đối với tất cả các chất chữa cháy khác: 10 %
Thực hiện thử nghiệm trên bốn bình chữa cháy.
Trước khi thử, cân mỗi bình chữa cháy, sau đó ổn định hóa hai bình chữa cháy ở
(20 ± 5) oC và hai bình chữa cháy kia ở (60 ± 2)o C. Lưu
giữ các bình chữa cháy ở các nhiệt độ được quy định trong buồng ổn định hóa.
Không sử dụng bể chất lỏng. Các bình chữa cháy phải được giữ ở vị trí thẳng đứng
trong quá trình ổn định hóa theo nhiệt độ. Các dung sai đã cho phải được xem là
các dung sai danh nghĩa với buồng ổn định hóa chứa các bình chữa cháy.
Cho bình chữa cháy hoạt động trong 2 min sau
khi lấy bình ra khỏi buồng ổn định hóa phù hợp với một tác động đơn, mở thông
chai khí đẩy và đóng kín ngay lập tức van điều khiển trong thời gian 6s, sau đó
lại mở van điều khiển. Đối với các bình chữa cháy hoạt động bằng chai khí đẩy
có một van điều khiển cuối cùng và một hệ thống khởi độc lập, nén tăng áp bình
chữa cháy với van điều khiển cuối cùng được đóng kín. Mở van điều khiển cuối
cùng này 6s sau khi bắt đầu nén tăng áp bình chữa cháy. Đo và ghi lại thời gian
từ lúc mở van điều khiển cuối cùng tới khi bắt đầu phun. Cân lại bình chữa cháy
và ghi lại lượng nạp còn lại trong bình. Tất cả bốn bình chữa cháy phải qua
được thử nghiệm.
7.8.2. Ổn định hóa một bình
chữa cháy đã nạp đúng tại mỗi một trong các nhiệt độ quy định trong thời gian
ít nhất là 18h. Cho bình chữa cháy hoạt động một cách gián đoạn bằng cách mở và
đóng van điều khiển trong các chu kỳ 2s "mở" và 2s "đóng"
tới khi kết thúc việc phun.
7.8.3. Đối với các bình chữa
cháy hoạt động bằng chai khí đẩy, mở thông chai khí đẩy và cho phép tạo ra áp
suất trong 6 s trước khi mở van điều khiển.
8. Yêu
cầu về tính năng đối với các đám cháy thử
8.1. Sự
thích hợp về công suất đối với các loại đám cháy khác nhau
8.1.1.
Loại A
Công suất của các bình chữa cháy thích hợp với
các đám cháy loại A phải được xác định bằng phương pháp mô tả trong 8.3. Công
suất phải dựa trên cơ sở lượng chất chữa cháy được dùng để dập tắt đám cháy có
kích thước lớn nhất trong các điều kiện thử. Lượng chất chữa cháy này phải nhỏ
hơn các giá trị thích hợp nhỏ nhất được cho trong Bảng 4.
Bảng 4 - Lượng chất chữa cháy của bình chữa cháy dùng cho
đám cháy loại A có công suất nhỏ nhất
Dung lượng chất chữa cháy (lượng nạp)
|
Công suất nhỏ nhất của loại A
|
||
Bột |
Nước/chất tạo bọt |
Chất chữa cháy sạch |
|
|
|
|
1A
|
>2,
|
>6,
|
>6,
|
2A
|
>4,
|
>10
|
>8
|
3A
|
>6,
|
-
|
-
|
4A
|
>9
|
-
|
-
|
6A
|
8.1.2. Loại B
Công suất của mỗi bình chữa cháy thích hợp với
các đám cháy loại B phải được xác định bằng phương pháp mô tả trong 8.4. Một
phương pháp khác dùng cho các bình chữa cháy dùng bột được quay cho trang Phụ
lục A. Công suất phải dựa trên cơ sở lượng chất chữa cháy điện được dùng để dập
tắt đám cháy có kích thước lớn nhất trong các điều kiện thử. Lượng chất chữa
cháy này phải nhỏ hơn các giá trị thích hợp nhỏ nhất được cho trong Bảng 5.
Bảng 5 - Lượng chất chữa cháy của bình chữa cháy dùng cho
đám cháy loại B có công suất nhỏ nhất
Dung lượng chất chữa cháy (lượng nạp)
|
Công suất nhỏ nhất của loại B
|
|||
Bột |
Cac bon đioxit |
Chất chữa cháy sạch |
Chất tạo bọt hoặc nước có chất phụ gia |
|
|
|
|
-
|
21B
|
>2, <3
|
>2,<5
|
>2,<4
|
<3
|
34B
|
|
|
>4,<6
|
|
55B
|
>4,
|
-
|
>6
|
>4,
|
89B
|
>6
|
-
|
-
|
>9
|
144B
|
8.1.3.
Loại C
Không có yêu cầu về thử nghiệm đối với tính
năng của các bình chữa cháy dùng cho các đám cháy loại C được quy định trong
tiêu chuẩn này. Sự thích hợp cho sử dụng chữa cháy cho các đám cháy loại C có
thể tham khảo bình chữa cháy cho các đám cháy loại B hoặc bình chữa cháy dùng
bột cho các đám cháy loại AB.
8.1.4.
Loại D
Các bình chữa cháy thích hợp với các đám cháy
loại D phải dập tắt được đám cháy thử hoặc các đám cháy thử khi được thử theo
quy định trong 8.5.
CHÚ THÍCH: Các bình chữa cháy thích hợp với các
đám cháy loại D thường không thích hợp cho sử dụng đối với các đám cháy loại
khác. Các bình chữa cháy này sử dụng chất chữa cháy và thiết bị phun chuyên
dùng.
8.1.5.
Loại F
Các bình chữa cháy thích hợp với các đám cháy
loại F phải dập tắt được các đám cháy thử thích hợp như đã mô tả trong 8.7 và
vượt qua được các yêu cầu thử tia phun như đã mô tả trong 8.8. Ngoài ra, các
bình chữa cháy dùng chất thấm ướt phải đáp ứng các yêu cầu của 8.6.
8.2. Các
đám cháy thử - quy định chung
8.2.1.
Quần áo của người vận hành
Để thực hiện các thử nghiệm, người vận hành
phải mặc quần áo làm việc thích hợp.
Điều quan trọng - cần chú ý bảo vệ sức khỏe và
an toàn cho người tiến hành các thử nghiệm đối với nguy hiểm của đám cháy, sự
hít phải khói và các sản phẩm độc hại của đám cháy và phải tuân theo pháp lệnh
của nhà nước về sức khỏe và an toàn của người vận hành bình chữa cháy và các cá
nhân khác có liên quan.
Cảnh báo:
Có thể phải sử dụng phương tiện bảo vệ hô hấp của người vận hành chống lại tác
động của thử nghiệm lặp lại trong một khoảng thời gian. Sự bảo vệ này không cho
phép tiếp xúc quá mức với bất cứ các loại khói và/hoặc khói từ một đám cháy.
Cảnh báo:
Quần áo làm việc thích hợp không được cháy hoặc bị chảy mềm trong quá trình
chữa cháy và có thể bao gồm mũ sắt an toàn cùng với mặt nạ chịu nhiệt, áo dài
hoặc áo khoác làm việc, ủng phủ nhân, vải cách nhiệt.
8.2.2.
Yêu cầu về chữa cháy
Các đám cháy thử được xem là được dập tắt nếu:
- Đối với loại A, tất cả các ngọn lửa được dập
tắt. Không còn nhìn thấy ngọn lửa nào sau 10 min khi bình chữa cháy đã phun
hết. Sự tồn tại của các ngọn lửa nhỏ còn sót lại trong khoảng thời gian 10 min
được bỏ qua. Ngọn lửa nhỏ còn sót lại định nghĩa là ngọn lửa có chiều cao nhỏ
hơn 50 mm và kéo dài trong khoảng thời gian ít hơn 1 min.
- Đối với loại B, tất cả các ngọn lửa được dập
tắt và ở điểm nào đó trong khay vẫn còn tồn tại lượng helptan có chiều sâu nhỏ
nhất là 5 mm;
- Đối với loại F, tất cả các ngọn lửa được dập
tắt hoàn toàn. Không được có sự bùng cháy lại của dầu thực vật sau 20 min khi
bình chữa cháy phun hoặc tới khi nhiệt độ giảm xuống dưới nhiệt độ tự bốc cháy
ít nhất là 35 oC, lấy thời gian nào dài hơn.
Nếu cũi loại A đổ xuống trong quá trình thử thi
thử nghiệm được xem là không có hiệu lực và phải tiến hành thử nghiệm mới.
8.2.3.
Bình chữa cháy dùng để thử và phương pháp sử dụng
Sử dụng các bình chữa cháy đã nạp đầy theo
hướng dẫn của nhà sản xuất. Lưu giữ bình chữa cháy trong thời gian không nhỏ
hơn 24 h ở nhiệt độ (20 ± 5) oC và duy trì nhiệt độ này tới khi thử.
Trước khi thử, trừ thử nghiệm ở nhiệt độ thấp được quy định trong 8.4.5, các
bình chữa cháy dùng bột chữa cháy phải được thử rơi nhẹ.
Sử dụng các bình chữa cháy theo hướng dẫn vận
hành của các nhà sản xuất.
Người vận hành được phép vận hành bình chữa
cháy có chai khí đẩy để tăng áp suất làm việc trong thân bình trước khi phun
8.2.4.
Chương trình thử
Chương trình thử cơ bản là chữa cháy một ba đám
cháy. Công suất của bình chữa cháy thích hợp với đám cháy loại A, loại B hoặc
loại F được coi là đạt khi dập tắt được hai trong ba đám cháy có cùng một kích
thước. Sự thích hợp với đám cháy loại D đối với kim loại cụ thể hoặc dạng kim
loại được xác lập bằng cách dập tắt đám cháy thử thứ nhất của bộ ba đám cháy
hoặc nếu không dập tắt được đám cháy này thì dập tắt đám cháy khác thử thứ hai
và thứ ba.
Một bộ đám cháy bao gồm các đám cháy được dập
tắt liên tiếp và kết quả của bất cứ đám cháy thử riêng biệt nào cũng không được
bỏ qua. Mỗi bộ đám cháy thử phải được dập tắt xong trước khi bắt đầu dập tắt
xong khi tất cả ba đám cháy thử được dập tắt hoặc khi hai đám cháy thử đầu tiên
được dập tắt thành công hoặc cả hai đều không được dập tắt thành công. Đối với
các đám cháy loại D, một bộ đám cháy được dập tắt xong khi đám cháy thứ nhất
được dập tắt thành công hoặc khi đám cháy thứ nhất và đám cháy thứ hai được dập
tắt không thành công hoặc khi tất cả ba đám cháy được dập tắt.
Các bình chữa cháy dùng chất chữa cháy gốc nước
có thể được chế tạo có hoặc không có chất chống đóng băng phải được xem xét như
các mẫu hình chữa cháy riêng và thử công suất đám cháy.
8.3. Đám
cháy thử loại A
8.3.1. Vị
trí
Tiến hành các thử nghiệm trong một phòng không
có gió lùa, có đủ thể tích và thông gió để bảo đảm cung cấp khí oxy cần thiết
và nhìn thấy được trong thời gian thử.
Các cửa cho không khí vào đặt tại nền căn phòng
hoặc đặt sát với nền căn phòng như đã cho trong Bảng 6, có diện tích thông
thoáng 4,5 m2 được xem là đủ để đảm bảo sự thông gió.
Ví dụ (*) một phòng thư có chiều cao
tới trần khoảng 7,5 m và thể tích tối thiểu là 1700 m3 có các cửa
dẫn không khí vào điều chỉnh được tại bốn góc. Phòng thử cần có sàn bêtông nhẵn
Bảng 6 - Ví dụ về các kích thước cửa dẫn không khí vào để
thông gió cho các đám cháy thử loại A
Phân loại và công suất
|
Diện tích bề mặt cửa dẫn không khí vào, m2
|
1A
2A
3A
4A
6A
10A
15A
20A
|
0,10
0,10
0,15
0,20
0,30
0,50
0,75
1,00
|
8.3.2.
Cấu trúc thử
Đám cháy thử gốm có một cũi làm bằng các thanh
gỗ. Các thanh gỗ tạo thành các mặt bên ngoài của cũi có thể được kẹp hoặc đóng
đinh lại với nhau để tạo ra độ bền. Dựng cũi trên hai thanh thép góc 63 mm x 38
mm hoặc các thanh đỡ tương tự và thích hợp khác đặt trên các khối bêtông hoặc
khung đỡ sao cho chiều cao từ mặt sàn đến thanh đỡ là (400 ± 10) mm.
Xếp đống các thanh gỗ theo cách sắp xếp thích
hợp được quy định trong Bảng 7. Xếp mỗi lớp các thanh gỗ vuông góc với lớp
dưới. Xếp các thanh gỗ trên mỗi lớp cách đều nhau và tạo thành hình vuông có
các cạnh bằng chiều dài của thanh gỗ (xem Hình 2).
Dùng các thanh gỗ thông (pinus sylvestris) hoặc
gỗ khác có tính chất tương đương, có chiều dài thích hợp theo quy định trong
Bảng 7 và có các mặt cắt ngang hình vuông với các cạnh (39 ± 1) mm và hàm lượng
ẩm 10 % đến 14 % theo khối lượng (nền khô).
Gỗ được xem là tương đương với gỗ thông nếu
công suất đạt được khi dùng gỗ này không lớn hơn công suất đạt được khi dùng gỗ
thông.
Xác định hàm lượng ẩm của các thanh gỗ khi dùng
các dụng cụ đo sẵn có trên thị trường để đo độ dẫn điện giữa các đầu dò hình
kim cắm vào các thanh gỗ hoặc dùng phương pháp khác. Có thể có sự thay đổi nào
đó về số hiển thị của khí cụ đo do sự thay đổi của cấu trúc cây gỗ và hướng của
thớ gỗ.
Hiệu chuẩn dụng cụ đo bằng cách xác định hàm
lượng ẩm theo ISO 3130.
8.3.3.
Tiến hành thử
Đặt khay mồi cháy có kích thước thích hợp như
qui định trong Bảng 8 trên sàn phòng thử bên dưới cũi gỗ. Điều chỉnh khay mồi
cháy ngang bằng tới mức có thể và bổ sung đủ nước để phủ kín đáy khay. Đổ vào
khay thể tích nhiên liệu thích hợp (theo quy định trong Bảng 8). Đốt cháy nhiên
liệu. Cho phép cũi cháy tới khi khối lượng của nó giảm đi tới (55 ± 2) % khối
lượng ban đầu của cũi.
Cho bình chữa cháy phun vào đám cháy thử, bắt
đầu từ phía trước và từ khoảng cách không nhỏ hơn 1,8 m. Giảm khoảng cách phun
và phun vào đỉnh, đáy, phía trước hoặc hai bên cũi nhưng không phun vào phía
sau cũi. Duy trì tất cả các cơ cấu điều khiển dòng chất chữa cháy ở vị trí phun
lớn nhất để bảo đảm tia phun ra liên tục.
Bảng 7 - Cấu trúc của cũi gỗ
Công suất loại A
|
Số lượng các thanh gỗ
|
Chiều dài thanh gỗ , mm
|
Sắp xếp các thanh gỗ
|
1A
2A
3A
4A
6A
10A
15A
20A
|
72
112
144
180
230
324
450
561
|
500
635
735
800
925
1100
1190
1270
|
12 lớp, mỗi lớp 6
thanh gỗ
16 lớp, mỗi lớp 7
thanh gỗ
18 lớp, mỗi lớp 8
thanh gỗ
20 lớp, mỗi lớp 9
thanh gỗ
23 lớp, mỗi lớp 10
thanh gỗ
27 lớp, mỗi lớp 12
thanh gỗ
30 lớp, mỗi lớp 15
thanh gỗ
33 lớp, mỗi lớp 17
thanh gỗ
|
CHÚ THÍCH: Trong tương lai, nếu cần nên mở
rộng bảng này để bao gồm các đám cháy thử lớn hơn. Các đám cháy thử này sẽ
được cấu trúc theo cùng các nguyên tắc như đã nêu trên. Mỗi công suất loại A
được ký hiệu bởi một chữ số trong một dãy số tỷ lệ với khối lượng gỗ của một
cũi 10A. Tất cả các cũi đều là hình lập phương có thể tích của không gian hở
gần bằng thể tích của gỗ.
|
Bảng 8 - Bố trí sự mồi cháy cũi gỗ
Công suất loại A
|
Kích thước khay mồi cháy , mm
|
Lượng nạp heptan a
|
1A
|
400x400x100
|
1,1
|
2A
|
535x535x100
|
2,0
|
3A
|
635x635x100
|
2,8
|
4A
|
700x700x100
|
3,4
|
6A
|
825x825x100
|
4,8
|
10A
|
1000x1000x100
|
7,0
|
15A
|
1090x1090x100
|
7,6
|
20A
|
1170x1179x100
|
8,2
|
a xem 8.4.3
|
CHÚ DẪN
1 Khay mồi cháy
2 Khung gỗ
3 Bàn cân
8.4. Đám
cháy thử loại B
8.4.1. Vị
trí
Thực hiện các đám cháy thử có công suất đến và
bao gồm 144B ở trong nhà. Thực hiện các đám cháy thử có công suất lớn hơn 144B
ở trong nhà hoặc ngoài trời nhưng với tốc độ gió không vượt quá 3 m/s. Không
thực hiện các thử nghiệm ở ngoài trời khi trời mưa, mưa đá hoặc tuyết rơi.
8.4.2.
Cấu trúc thử
Các đám cháy thử loại B sử dụng một dãy các
khay hình trụ bằng thép lá hàn (các kích thước được đo cho trong Bảng 9). Các
cạnh bên thẳng đứng. Đáy của khay được nằm ngang và ngang bằng với mặt đất xung
quanh.
CHÚ THÍCH: Sự gia cố đáy của các khay thử đám
cháy lớn hơn là cần thiết để giảm tới mức tối thiểu sự biến dạng. Trong những
trường hợp này cần đảm bảo cho mặt dưới của khay không tiếp xúc với khí quyển.
Các chi tiết của đám cháy thử loại B được cho
trong Bảng 9. Mỗi đám cháy thử được ký hiệu bởi một chữ số, kèm theo sau là chữ
B.
8.4.3.
Nhiên liệu thử
Sử dụng hyđrocac bon béo có điểm sôi ban đầu
không nhỏ hơn 84oC và điểm sôi cuối cùng không lớn hơn 105 oC,
phần thể tích chất thơm
1% và tỷ trọng ở 15 oC là 0,680 đến 0,720.
CHÚ THÍCH: Các nhiên liệu điển hình đáp ứng yêu
cầu trên là heptan và một số phần nhỏ dung môi, đôi khi có thể là heptan thương
phẩm.
8.4.4.
Tiến hành thử
8.4.4.1. Bổ sung thể tích nước
và heptan thích hợp được quy định trong Bảng 9. Bổ sung thêm nước để bù cho sự
biến dạng của đáy khay sao cho tất cả các điểm của đáy khay đều được phủ chất
lỏng tới chiều sâu lớn nhất 50 mm và chiều sâu heptan nhỏ nhất 15 mm.
8.4.4.2. Đối với các bình chữa
cháy dùng chất chữa cháy gốc nước và chất chữa cháy sạch, sử dụng nhiên liệu
mới và nước ngọt cho mỗi thử nghiệm.
Đối với các bình chữa cháy dùng CO2và các bình chữa cháy dùng bột chữa cháy, khi một đám cháy thử sử dụng
một khay chứa đầy nhiên liệu mới và nước ngọt sạch đã được dập tắt thành công
với bình chữa cháy được thử thì bổ sung nhiên liệu ngay cho thử nghiệm tiếp
sau.
Bảng 9 - Kích thước của các đám cháy thử loại Bf
Phân loại
|
Thời gian phun nhỏ nhất của bình chữa cháy
|
Thể tích chất lỏng a,g
l
|
Kích thước của khay đám cháy thử
|
|||
Đường kính b |
Chiều sâu bên trong b,2
mm
|
Chiều dày nhỏ nhất của thành và đáy |
Diện tích gần đường bề mặt đám cháyd |
|||
8BC
|
-
|
8
|
579 ± 10
|
150 ± 5
|
2,0
|
0,25
|
13BC
|
-
|
13
|
720 ± 10
|
150 ± 5
|
2,0
|
0,41
|
21B
|
8
|
21
|
920 ± 10
|
150 ± 5
|
2,0
|
0,66
|
34B
|
8
|
34
|
1170 ± 10
|
150 ± 5
|
2,5
|
1,07
|
55B
|
9
|
55
|
1480 ± 10
|
150 ± 5
|
2,5
|
1,73
|
(70B)
|
9
|
70
|
(1670 ± 15)
|
(150 ± 5)
|
(2,5)
|
(2,20)
|
89B
|
9
|
89
|
1890 ± 20
|
200 ± 5
|
2,5
|
2,80
|
(113B)
|
12
|
113
|
2130 ± 20
|
(200 ± 5)
|
(2,5)
|
(3,55)
|
144B
|
15
|
144
|
2400 ± 25
|
200 ± 5
|
2,5
|
4,52
|
(183B)
|
15
|
183
|
2710 ± 25
|
(200 ± 5)
|
(2,5)
|
(5,75)
|
233B
|
15
|
233
|
3000 ± 30
|
200 ± 5
|
2,5
|
7,32
|
CHÚ THÍCH: Mỗi đám cháy thử được ký hiệu bởi
một chữ số trong một dãy số, trong đó mỗi chữ số bằng tổng của hai chữ số
đứng trước (dãy số này tương đương với một cấp số nhân có cộng bội 1,62). Các
đám cháy thử lớn hơn sovới các đám cháy đã cho có thể được cấu trúc theo các
quy tắc của cấp bội số nhân này. Các đám cháy phụ thêm 70B/133B/183B là tính
số của mỗi chữ số đứng trước nó với Ö1,62.
|
||||||
a 1/3 nước và 2/3 heptan.
b Được đo tại vành.
c Kích thước đám cháy này chỉ dùng cho thử
nghiệm đám cháy ở nhiệt độ thấp.
d Diện tích bề mặt của khay, tính bằng đeximet
vuông, bằng tích số của kích thước đám cháy thử với
e Chiều cao nhỏ nhất từ bề mặt của nhiên liệu
tới vành khay phải là 100 mm đối với các đám cháy đến và bao gồm 70 B và 140
mm đối với các đám cháy có kích thước lớn hơn.
f Chiều cao từ mặt đất tới vành khay không
được vượt quá 350 mm. Cấu trúc của khay phải ngăn ngừa dòng không khí dưới
khay hoặc cát, đất được bồi xung quanh khay đến mức đáy khay nhưng không cao
hơn đáy khay.
g Sau mỗi thử nghiệm, phải còn lại tối thiểu
là 5 mm nhiên liệu.
|
8.4.4.3. Khi thử các bình chữa
cháy dùng bột, phải chứng minh được rằng bình chữa cháy có thể đạt được công
suất khi dùng nhiên liệu mới.
8.4.4.4. Đốt cháy nhiên liệu.
8.4.4.5. Cho phép nhiên liệu
cháy tự do ít nhất 60 s trước khi sử dụng bình chữa cháy.
Đối với các bình chữa cháy hoạt động bằng chai
khí đẩy, người vận hành phải mở thông chai khí đẩy và cho phép tạo ra áp suất
trong thời gian ít nhất là 6 s trước khi kết thúc 60 s cháy tự do.
8.4.4.6. Người vận hành phải
đưa bình chữa cháy vào sử dụng, trong thời gian không lớn hơn 10 s sau giai
đoạn cháy tự do 60 s và hướng vòi phun lên đám cháy thử.
Bình chữa cháy có thể được phun liên tục hoặc
gián đoạn theo quyết định của người vận hành. Người vận hành có thể di chuyển
xung quanh đám cháy để thu được kết quả tốt nhất.
CHÚ Ý: Vì
lý do an toàn , người vận hành không được tới sát cạnh khay đốt cháy và không
lúc nào được giẫm lên hoặc bước vào khay đang cháy.
Người vận hành phải thông báo khi bình chữa
cháy được phun hết hoặc khi đám cháy được dập tắt.
8.4.5.
Thử chữa cháy ở nhiệt độ thấp
Một bình chữa cháy được nạp chất chữa cháy và
khí đẩy tới dung lượng danh định và được ổn định hóa ở nhiệt độ bảo quản nhỏ
nhất trong 18 h phải dập tắt được một đám cháy loại B nhỏ hơn hai cỡ phân loại
về công suất của bình chữa cháy được cho trong Bảng 9.
Trước khi thử, cân bình chữa cháy sau đó ổn
định hóa bình chữa cháy ở nhiệt độ làm việc nhỏ nhất (± 2 oC) trong
thời gian 18 h. Lưu giữ ở nhiệt độ qui định trong buồng ổn định hóa. Không sử
dụng bể chất lỏng. Giữ bình chữa cháy ở vị trí thẳng đứng trong quá trình ổn
định hóa theo nhiệt độ. Các dung sai (± 2o C) phải được xem là các
dung sai danh nghĩa với buồng ổn định hóa chưa chứa bình chữa cháy.
Thực hiện thử nghiệm trong thời gian 5 min sau
khi lấy bình chữa cháy ra khỏi luồng ổn định hóa. Đối với các bình chữa cháy
hoạt động bằng chai khí đẩy, người vận hành phải mở thông chai khí đẩy và cho
phép tạo ra áp suất trong thời gian ít nhất là 6 s trước khi kết thúc giai đoạn
60 s cháy trước. Sau đó, người vận hành phải đưa bình chữa cháy vào sử dụng
trong thời gian không lớn hơn 10 s sau giai đoạn cháy trước 60 s và hướng vòi
phun lên đám cháy thử.
8.5. Đám
cháy thử loại D
8.5.1.
Quy định chung
Việc dập tắt các đám cháy thử này dựa trên sự
sử dụng bình chữa cháy xách tay có lượng nạp danh nghĩa chất chữa cháy là 13,6
kg. Các bình chữa cháy có lượng nạp nhỏ hơn phải được thử với lượng nhiên liệu
và diện tích bề mặt nhiên liệu giảm theo ty lệ. Không cho phép sử dụng các bình
chữa cháy có lượng nạp nhỏ hơn 8 kg.
Cảnh báo:
Một số chất chữa cháy được dùng cho các đám cháy loại D là các chất độc hại (ví
dụ như bari clorua BaCl2) và / hoặc có thể phản ứng với kim loại
đang cháy để tạo ra các chất độc hại hoặc nguy hiểm (ví dụ, các photphat sẽ
phản ứng với kim loại để tạo thành photphua kim loại, các chất này được phân
hủy bởi nước để sinh ra photphin, PH3, một loại khí có khả năng tự
cháy).
Trước khi thực hiện các phép thử nghiệm này cần
xây dựng các biện pháp bảo vệ an toàn đối với các chất còn sót lại từ đám cháy
thử.
Tiến hành các thử nghiệm trong một phòng không
có gió lùa, có đủ thể tích và được thông gió để bảo đảm nhìn thấy được trong
thời gian thử.
Không có các giá trị cân bằng số đối với các
công suất của bình chữa cháy loại D. Kim loại nào cháy mà dập tắt được bằng
bình chữa cháy cũng như diện tích, chiều sâu và các đặc tính khác của đám cháy
kim loại có thể kiểm soát và dập tắt, được tóm tắt trên biển nhãn của bình chữa
cháy và được qui định trong hướng dẫn lắp đặt của nhà sản xuất.
8.5.2.
Đám cháy mảnh vụn kim loại hoặc phoi tiện
8.5.2.1.
Cấu trúc thử
Đám cháy gồm một giá nhiên liệu kim loại hình
vuông 600 x 600 mm được bố trí ở tâm của một tấm thép vuông 1 m x 1 m và dày 5
mm. Dùng một khung kim loại hoặc khung gỗ (600 mm x 600 mm x 300 mm) để dựng
thành giá.
Để đốt cháy, sử dụng một số cơ cấu như mỏ đốt
khí / oxy để có thể đốt cháy kim loại trong 30 s.
8.5.2.2.
Nhiên liệu thử
Thực hiện 4 loạt thử nghiệm có sử dụng:
a) Hợp kim magie;
b) Hợp kim magie với dầu dùng cho cắt gọt kim
loại;
c) Magie loại thuốc thử;
d) Magie loại thuốc thử với dầu dùng cho cắt
gọt kim loại.
Hợp kim magie phải chứa (8,5 ± 1) % nhôm và tối
đa là 2,5 % kẽm và kích thước danh nghĩa của mảnh vụn là : dài từ 10 mm đến 25
mm, rộng từ 6 mm đến 13 mm và dày 0,05 mm.
Magie loại thuốc thử phải chứa không ít hơn
99,5 % magie và kích thước danh nghĩa của mảnh vụn là : dài 6 mm đến 9 mm, rộng
3 mm và dày 0,25 mm.
Đối với các thử nghiệm không dùng dầu cho cắt
gọt kim loại, sử dụng (1,8 ± 0,1) kg kim loại cho mỗi đám cháy. Đối với các thử
nghiệm với dầu cho cắt gọt kim loại, sử dụng (16,28 ± 0,1) kg kim loại được phủ
đều với (1,8 ± 0,1) kg dầu cho cắt gọt kim loại gốc dầu mỏ, tỷ trọng tương đối
(0,86 ± 0,01) có điểm bốc cháy cốc hở Cleveland (146 ± 5) oC cho mỗi
đám cháy.
8.5.2.3.
Tiến hành thử
Đối với mỗi thử nghiệm, chuẩn bị giá nhiên liệu
trên khung kim loại hoặc gỗ tháo được. Làm cho bề mặt nhiên liệu ngang bằng
cách sử dụng một que cời hoặc một tấm có cạnh thẳng. Tháo khung.
Đưa mỏ đốt cháy vào tâm của giá nhiên liệu, sau
25 s đến 30 s di chuyển mỏ đốt ra.
Cho phép đám cháy lan truyền tới khi 25 % nhiên
liệu được đốt cháy hoặc đám cháy phủ 50 % bề mặt của giá nhiên liệu, lấy trường
hợp nào xảy ra sớm hơn. Sau đó bình chữa cháy có thể được phun vào đám cháy
theo quyết định của người vận hành một cách liên tục hoặc gián đoạn tùy theo
hướng dẫn của nhà sản xuất.
Kiểm tra để bảo đảm rằng nhiên liệu không phát
tán ra tấm thép để trong quá trình chữa cháy.
Sau khi phun hết, cho phép giá đám cháy không
bị phá vỡ trong một khoảng cách thời gian do nhà sản xuất bình chữa cháy quy
định hoặc nếu không quy định thì thời gian này là 60 min. Xem xét giá nhiên
liệu và kiểm tra để bảo đảm đám cháy được dập tắt hoàn toàn và lớn hơn 10 %
khối lượng nhiên liệu kim loại ban đầu còn tồn tại.
8.5.3.
Đám cháy bột hoặc bụi kim loại
8.5.3.1.
Cấu trúc thử
Cấu trúc của đám cháy cũng tương tự như cấu
trúc đám cháy mảnh vụn kim loại (xem 8.5.2.1).
8.5.3.2.
Nhiên liệu thử
Sử dụng bột magie có chứa không ít hơn 99,5 %
magie. Tất cả các mảnh vụn phải lọt qua được sàng 378 μm và không ít hơn 80 %
bột phải được giữ lại trên sàng 150 μm. Thực hiện hai loạt thử nghiệm: một loạt
sử dụng (11,0 ± 0,1) kg kim loại khô và một loạt sử dụng (1,1 ± 0,1) kg dầu
được quy định trong 8.5.2.2 cho mỗi đám cháy.
8.5.3.3.
Tiến hành thử
Thực hiện các thử nghiệm với cùng một phương
pháp như đối với các đám cháy mảnh vụn kim loại trong 8.5.2.3.
8.5.4.
Đám cháy lớp mỏng kim loại lỏng.
8.5.4.1.
Cấu trúc thử
Thực hiện hai loại thử nghiệm được thực hiện
trên một khay thép có đường kính khoảng 540 mm và chiều sâu (150 ± 10) mm được
lắp với một nắp kín và có phương tiện thích hợp để điều khiển, di chuyển và lật
khay và một cặp nhiệt điện nằm ngang được bố trí ở khoảng giữa khay. Cũng có
thể sử dụng khay này để nấu chảy nhiên liệu kim loại khi dùng một nguồn nhiệt
không cho phép bất cứ ngọn lửa nào vượt ra ngoài đáy khay. Trong loạt thử thứ
hai, nhiên liệu đốt đã chảy lỏng được đổ vào một khay vuông có kích thước xấp
xỉ 600 mm x 600 mm và có chiều sâu (155 ± 5) mm.
8.5.4.2.
Nhiên liệu thử
Sử dụng thương phẩm: đối với đám cháy lan dùng
(1,36 ± 0,04) kg natri và đối với đám cháy của khay, dùng lượng natri đủ để tạo
ra chiều sâu nhiên liệu nóng chảy (25 ± 1) mm.
8.5.4.3.
Tiến hành thử
8.5.4.3.1.
Đám cháy lan
Đặt khay vuông trên một bề mặt bằng phẳng. Nung
nóng kim loại trong khay nấu chảy có nắp tới nhiệt độ (520 ± 10) oC.
Mở nắp ra một cách cẩn thận, cho kim loại lỏng bốc cháy trong không khí. Ngừng
nung nóng khi nhiệt độ đạt tới (550 ± 10) oC và đổ nhiên liệu lỏng
đang cháy và khay vuông. Ngay khi nhiên liệu đang cháy đã lan tràn qua khay thì
người vận hành có thể dập tắt ngọn lửa bằng kỹ thuật chữa cháy do nhà sản xuất
bình chữa cháy đề ra.
Sau khi đã phun hết, cho phép khay đám cháy
không bị xáo trộn trong một khoảng thời gian do nhà sản xuất bình chữa cháy qui
định hoặc nếu không được qui định thì thời gian này là (4 ± 0,5) h. Sau đó dùng
dụng cụ đo nhiệt độ thích hợp để kiểm tra bảo đảm rằng hỗn hợp nhiên liệu /
chất chữa cháy trong khay có nhiệt độ không lớn hơn nhiệt độ không khí môi
trường xung quanh 20 oC và khối lượng nhiên liệu còn tồn lại trong
khay lớn hơn 10 % khối lượng nhiên liệu ban đầu.
8.5.4.3.2.
Đám cháy của khay
Thử nghiệm này được thực hiện hoàn toàn trong
khay nấu chảy.
Nấu chảy nhiên liệu và cho nhiên liệu cháy như
đã mô tả trong 8.5.4.3.1. Khi nhiệt độ đã đạt tới (550 ± 10) oC, di
chuyển khay khỏi nguồn nhiệt và đặt trên mặt sàn bằng phẳng, ở đó khay nhiên
liệu đang cháy được người vận hành dập tắt bằng kỹ thuật chữa cháy do nhà sản
xuất bình chữa cháy khuyến nghị. Sau khi phun hết, cần tuân theo quy định được
qui định trong 8.5.4.3.1.
8.5.5.
Đám cháy đúc mô phỏng
8.5.5.1.
Quy định chung
Đám cháy gồm kim loại nóng chảy được đổ vào
khay thép được mô tả trong 8.5.4.1, khay được đặt trên bề mặt bằng phẳng, có
một vật cản được làm từ thép chữ I có chiều dài (50 ± 5) mm, chiều sâu 100 mm
và chiều rộng 100 mm được đặt ở giữa khay và tựa lên các cạnh của thép chữ I
như đã chỉ dẫn trên Hình 3.
Kích thước tính bằng
milimet
CHÚ DẪN:
1 Vật cản
2 Khay thử
3 Nhiên liệu nóng chảy
Hình 3 - Cấu hình của đám cháy lan magie có vật cản
8.5.5.2.
Nhiên liệu thử
Sử dụng (11,3 ± 0,1) kg hợp kim magie được qui
định trong 8.5.2.2.
8.5.5.3.
Tiến hành thử
Nung nóng hợp kim magie trong một khay nấu chảy
được đậy kín như đã mô tả trong 8.5.4.1 tới khi nóng chảy hoàn toàn. Mở nắp
khay một cách cẩn thận và tiếp tục nung nóng tới khi đạt nhiệt độ (650 ± 10)oC
trên điểm nóng chảy. Nếu nhiên liệu không tự bốc cháy thì phải dùng mỏ đốt khí
để đốt (xem 8.5.2.1). Đổ nhiên liệu vào khay nhưng không đổ trực tiếp vào vật
cản. Ngay sau khi nhiên liệu đang cháy đã lan rộng ra toàn khay, người vận hành
bình chữa cháy có thể dập tắt đám cháy bằng kỹ thuật chữa cháy do nhà sản xuất
bình chữa cháy đề ra.
Sau khi phun hết, thực hiện qui trình được qui
định trong 8.5.2.3.
8.6. Tính
dẫn điện của việc phun bình chữa cháy
8.6.1. Bình
chữa cháy dùng chất chữa cháy gốc nước
Bình chữa cháy dùng chất chữa cháy gốc nước
được ghi nhãn thích hợp cho sử dụng trên các đám cháy thiết bị điện đang có
điện, không được cho dòng điện lớn hơn 0,5 mA chạy qua khi được thử theo quy
định trong 8.6.3. Các mẫu bình chữa cháy dùng chất chữa cháy gốc nước có thể
được chế tạo có hoặc không có chất đóng băng phải được xem xét các mẫu bình
chữa cháy riêng và khác biệt cho thử nghiệm tính dẫn điện.
8.6.2.
Yêu cầu
Thử nghiệm bình chữa cháy phù hợp với 8.6.3.
Khi bình chữa cháy hoạt động và tấm kim loại có dòng điện chạy qua, dòng điện
giữa tay cầm hoặc vòi phun với đất và giữa đất với bình chữa cháy không được lớn
hơn 0,5 mA tại bất cứ thời gian nào trong quá trình phun hết của bình chữa
cháy.
8.6.3.
Thử nghiệm tính dẫn điện
Treo một tấm kim loại có kích thước (1m ± 25
mm) x (1 m ± 25 mm) ở vị trí thẳng đứng so với giá đỡ cách điện nối tấm kim
loại với một biến áp để tạo ra điện áp xoay chiều (36 ± 3,6) KV giữa tấm và
đất. Trở kháng của mạch phải sao cho khi điện áp bằng 10 % điện áp sơ cấp danh
định tác động vào mạch sơ cấp và thứ cấp thì dòng điện trong mạch thứ cấp không
nhỏ hơn 0,1 mA. Lắp đặt bình chữa cháy trên giá cách điện với vòi phun được cố
định cách tâm tấm kim loại. Nối bình chữa cháy với đất. Trong trường hợp bình
chữa cháy có ống mềm, nối bình với đất bằng đầu nối ở vòi phun. Đối với bình
chữa cháy không được lắp với ông mềm, nối bình với đất bằng đầu nối tay cầm. Đo
bất cứ dòng điện nào chạy qua giữa bình chữa cháy và đất khi tấm kim loại có
dòng điện chạy qua và bình chữa cháy đang phun.
8.7. Đám
cháy thử loạiF
8.7.1. Vị
trí
Thực hiện các đám cháy thử trong nhà trong một
phòng không có gió lùa có các kích thước ít nhất phải là 6 m x 6 m x 4 m chiều
cao và ở nhiệt độ môi trường xung quanh từ 10 oC đến 30 oC
8.7.2.
Cấu trúc thử
Các chi tiết của thiết bị thử đám cháy loại F
được cho trên các Hình 4 và Hình 5 các đám cháy loại F sử dụng một loạt các
khay được chế tạo từ các tấm kim loại hàn (các kích thước được cho trên Hình 4
và Hình 5) các cạnh bên của khay thẳng đứng. Đáy của khay nằm ngang và ngang
bằng với mặt đất hoặc mặt sàn xung quanh.
Mỗi đám cháy thử được ký hiệu bằng một chữ số
theo sau là chữ "F".
8.7.3.
Nhiên liệu
Các đám cháy loại F phải được thực hiện bằng
cách sử dụng dầu thực vật có nhiệt độ tự bốc cháy không nhỏ hơn 360 oC.
8.7.4.
Tiến hành thử
8.7.4.1. Thực hiện các đám cháy
thử trong nhà. Đốt nóng dầu trong khay thử khi sử dụng một thiết bị đốt nóng
thích hợp. Đo nhiệt độ của dầu tại một điểm ở bên dưới cách bề mặt của nhiên
liệu 25 mm và cách các thành khay ít nhất là 75 mm.
8.7.4.2. Đốt nóng khay không có
nắp đậy với mức cấp nhiệt vào theo yêu cầu của nguồn nhiệt. Thiết bị đốt nóng
phải gia tăng nhiệt độ của nhiên liệu ở tốc độ (5 ± 2) oC/min và
phải ghi lại trong quá trình thử nhiệt độ 260 oC tới nhiệt độ tại
lúc kết thúc thử nghiệm. Đốt nóng dầu tới khi xảy ra sự tự bốc cháy.
8.7.4.3. Tại lúc tự bốc cháy,
cho phép đám cháy cháy tự do trong 2 min. Ngắt nguồn năng lượng lúc tự bốc
cháy. Sau khi đốt cháy sơ bộ trong 2 min, cho bình chữa cháy phun lên khay liên
tục hoặc gián đoạn tới khi bình chữa cháy phun hết. Bình chữa cháy phải phun lên
khay thử ở khoảng cách được qui định trên nhãn của bình chữa cháy, như trong
bất cứ bình chữa cháy nào cũng không được nhỏ hơn khoảng cách từ vòi phun đến
khay thử 1 m.
8.7.4.4. Sử dụng nhiên liệu mới
cho mỗi thử nghiệm
Kích thước tính bằng
milimet
CHÚ DẪN:
1 Đường kính khay
2 Chiều dày danh nghĩa của thành 2 mm
3 Gờ viền thích hợp với loại bếp đun
4 Bếp đun
Hình 4- Các kích thước chung đối với thiết bị thử đám cháy
loại F - Thiết bị thử kiểu A chỉ dùng cho loại đám cháy 5F
Kích thước tính bằng
milimet
CHÚ DẪN:
1 Mép (cạnh) trên đỉnh
2 Khay để đỡ bếp gas (hoặc có thể dùng bếp
điện)
3 Gờ viền bao ngọn lửa đối với đốt nóng bằng
khí
(để dẫn hướng sự bốc cháy)
a Đến mức sàn nhà
Hình 5 - Các kích thước chung đối với thiết bị thử đám cháy
loại F - Thiết bị thử kiểu B dùng cho các loại đám cháy 15F, 25F và 75F.
8.8. Thử
bắn tóe đám cháy loại F
8.8.1. Vị
trí
Thực hiện các đám cháy thử trong nhà trong một
phòng không có gió lùa có các kích thước phải là 6 m x 6 m x 4 m chiều cao và ở
nhiệt độ môi trường xung quanh từ 10 oC đến 30 oC.
8.8.2.
Cấu trúc thử
Các chi tiết của thiết bị thử đám cháy loại F
được cho trong Bảng 10 và các Hình 4 và Hình 5. Ví dụ về một thiết bị thử bắn
tóe được cho trong Hình 6.
Các đám cháy thử loại F sử dụng một loạt các
khay được chế tạo từ các tấm kim loại hàn (các kích thước được cho trong Bảng
10 và các Hình 4 và Hình 5 ) các cạnh bên của khay thẳng đứng. Đáy của khay nằm
ngang
Bảng 10 - Công suất đám cháy và lượng chất đốt cháy dùng
cho đám cháy loại F
Công suất đám cháy
|
Thể tích dầu thực vật trong đám cháy thử, I
|
Thiết bị thử |
5F
|
|
Kiểu A |
15F
|
|
Kiểu B |
25F
|
|
Kiểu B |
75F
|
|
Kiểu B |
8.8.3.
Nhiên liệu
Các đám cháy thử phun tóe loại F phải được thực
hiện bằng cách sử dụng dầu thực vật có nhiệt độ tự bốc cháy không nhỏ hơn 360 oC.
8.8.4.
Tiến hành thử
Sử dụng nhiên liệu mới cho mỗi thử nghiệm
8.8.4.1. Phải thực hiện hai thử
nghiệm với bình chữa cháy đã được ổn định hóa như sau.
- Thử nghiệm 1: Ổn định hóa trong thời gian ít
nhất là 18 h ở nhiệt độ làm việc lớn nhất;
- Thử nghiệm 2: Ổn định hóa trong thời gian ít
nhất là 18 h ở nhiệt độ làm việc nhỏ nhất.
Kích thước tính bằng
milimet
a) Các loại đám cháy 15F, 25F và 75F
b) Loại đám cháy 5F
a Chiều dài của khay cộng với 1,5 m.
b Lớp natri bicac bonat dày 2 mm trên mặt các
đỉnh của bàn.
c Khay thử
d Tấm chắn tự do ở 1750C đến 1 g 50C.
e Lớp natri bicac bonat dày 2 mm
Hình 6 - Ví dụ về thiết bị thử bắn tóe
8.8.4.2. Đặt một bề mặt phẳng
bao hoàn toàn xung quanh khay đám cháy. Bề mặt phẳng phải có chiều rộng 750 mm
và được bố trí mép đỉnh của khay đám cháy. Bề mặt phẳng phải được phủ một lớp
bột natribicac bonat dày 2 mm. Đốt nóng dầu trong khay đám cháy bằng nguồn
nhiệt của nó tới khi đạt được nhiệt độ 175 oC đến 195 oC.
Cho mỗi bình chữa cháy đã được ổn định hóa phun hết và phun liên tục về phía
tâm của khay đám cháy trong khoảng 5 min sau khi bình chữa cháy được ổn định
hóa với vòi phun được giữ ở khoảng cách do nhà sản xuất bình chữa cháy qui định
và được chỉ ra trên biển nhãn của bình chữa cháy, nhưng không lớn hơn 2 m. Đo
khoảng cách từ cạnh trước của khay đám cháy đến vòi phun.
8.8.5.
Yêu cầu
8.8.5.1. Sự phun từ các bình
chữa cháy khi được thử theo 8.8.1 đến 8.8.4 không được làm bắn tóe ra các giọt
nước dầu có đường kính vượt quá 5 mm.
9. Yêu
cầu về cấu tạo
9.1. Bình
chữa cháy áp suất cao
Các bình chữa cháy có áp suất làm việc lớn hơn
2,5 MPa (25 bar) phải được lắp với một bình được thiết kế, thử nghiệm và ghi
nhãn theo các quy định của nhà nước.
9.2. Bình
chữa cháy áp suất thấp
9.2.1.1. Các yêu cầu sau đây áp
dụng cho các bình chữa cháy có áp suất làm việc Ps không vượt quá 2,5 MPa (25
bar).
9.2.1.3. Nhà sản xuất phải đảm
bảo rằng các mối hàn thấu liên tục và không có sai lệch trong đường hàn. Các
mối hàn và các mối hàn vẩy cứng không được có các khuyết tật ảnh hưởng không
tốt tới việc sử dụng an toàn của bình. Nhà sản xuất phải sử dụng các thợ hàn
tay, thợ hàn máy và các qui trình hàn có thể chứng minh được là thích hợp cho
công việc hàn.
CHÚ THÍCH: Điều quan trọng là người sử dụng
tiêu chuẩn này phải quan tâm sử dụng các phương pháp đánh giá thích hợp về sự
phù hợp. Sự cấp chứng chỉ bởi một bên độc lập thứ ba có thể cung cấp mức độ tin
cậy cao hơn về sự phù hợp của sản phẩm, khả năng của nhân sự và các quá trình.
9.2.1.4. Các chi tiết được kẹp
chắt vào thân của bình chữa cháy phải được chế tạo và lắp ghép sao cho giảm tới
mức tối thiểu sự tập trung ứng suất và các nguy hiểm do ăn mòn. Trong trường
hợp các chi tiết được hàn và hàn vẩy cứng thì kim loại hàn phải tương thích với
vật liệu của bình.
9.2.1.5. Nhà sản xuất bình phải
được cấp chứng chỉ về phân tích vật đúc và phải luôn sẵn có chứng chỉ này phục
vụ cho kiểm tra.
9.2.1.6. Khi các chi tiết bằng
chất dẻo được vặn ren vào các chi tiết kim loại thì chúng phải có kết cấu sao
cho giảm tới mức tối thiểu sự cắt chéo nhau của các vòng ren. Yêu ầu này phải được đáp ứng bằng cách dùng ren
bước lớn có số vòng ren trên một centimet nhỏ hơn 5 hoặc dùng ren vuông.
9.2.1.7. Các bình chữa cháy
đứng tự do phải được lắp với phương tiện để nâng bộ phận duy trì áp suất của
thân bình lên cách sàn ít nhất là 5 mm hoặc chiều dày kim loại trong bộ phận
duy trì áp suất ở vị trí thấp nhất của thân bình ít nhất phải bằng 1,5 lần
chiều dày nhỏ nhất của phần hình trụ của thân bình
9.2.1.8. Áp suất làm việc lớn
nhất, Pms, được xác định như sau
9.2.1.8.1. Tiến hành thử nghiệm
trên ít nhất là ba bình chữa cháy được ổn định hóa ở 60 oC trong
thời gian 18 h.
9.2.1.8.2. Đối với các bình chữa
cháy loại có khí đẩy nén trực tiếp, xác định áp suất ngay sau khi lấy mỗi bình
chữa cháy ra khỏi lò sấy. Đối với các bình chữa cháy hoạt động bằng chai khí
đẩy, lấy mỗi bình chữa cháy ra khỏi lò sấy và kích hoạt ngay chai khí đẩy.
9.2.1.8.3. Đối với mỗi loại bình
chữa cháy, áp suất cao nhất quan sát được khi thực hiện thao tác trong
9.2.1.8.2 được ghi lại là áp suất làm việc lớn nhất Pms,
9.2.2.
Thử nổ
9.2.2.1. Đổ một chất lỏng thích
hợp đầy bình chữa cháy và tăng áp suất lên với tốc độ không vượt quá (2,0 ±
0,2) MPa/min [(20 ± 2) bar / min] tới khi đạt được áp suất nổ nhỏ nhất P0.
Duy trì áp suất này trong 1 min mà bình không bị vỡ. Thân hình phải giữ kín.
Tăng áp suất lên tới khi xảy ra sự nở vỡ, áp suất nổ nhỏ nhất, p0,
phải là 2,7 x p Pms nhưng trong bất cứ trường hợp nào cũng không
được nhỏ hơn 5,5 MPa (55 bar).
9.2.2.2. Thử nổ không được làm
cho thân vỏ bình vỡ thành từng mảnh.
9.2.2.3. Sự nổ không được có
bất cứ dấu hiệu nào là do tính giòn, đó là các cạnh nứt vỡ không nằm trong mặt
phẳng hướng kính nhưng phải có độ nghiêng so với mặt phẳng này và phải giảm đi
theo chiều dày thành bình.
9.2.2.4. Sự nổ không được thể
hiện dưới dạng do khuyết tật đặc trưng trong kim loại.
9.2.2.5. Sự nổ không được xảy
ra tới mối hàn ở áp suất nhỏ hơn 5,4 x Pms hoặc 8,0 MPa (80 bar),
lấy giá trị lớn hơn. Hơn nữa, sự nổ không được xảy ra tại bất cứ chỗ ghi nhãn
bền lâu nào trên thân hình như là chỗ ghi nhãn bằng dập nổi hoặc khắc.
9.2.2.6. Trong quá trình thử
nổ, không có chi tiết nào được văng ra khỏi bình chữa cháy. Thử nổ không được
làm cho van hoặc phụ tùng nối ống vỡ thành mảnh. Sự nổ không được bắt nguồn
trong vùng ghi nhãn của van hoặc phụ tùng nối ống. Các phụ tùng nối ống phải được
giữ chặt.
9.2.3.
Thử nén ép
9.2.3.1. Nén ép năm mẫu bình
chữa cháy theo phương vuông góc với đường trục dọc của bình và tại điểm giữa
bình bằng hai dụng cụ áp dày 25 mm, bán kính ở đỉnh dụng cụ 12,5 mm và có chiều
rộng đủ để vượt ra ngoài các cạnh bên của bình chữa cháy (xem Hình 7). Nén ép
bình trong khoảng thời gian từ 30 s đến 60 s. Trong trường hợp bình chữa cháy
có một mối hàn dọc, đặt mối hàn ở vị trí tạo thành với các đường sinh chịu nén
ép của bình một góc 90 o. Đối với các bình chữa cháy có các mối hàn
ngang ở giữa, đặt dụng cụ nén ép tạo thành với mối hàn góc 45 o.
9.2.3.2. Sau khi thử nén ép, đổ
đầy với nước vài bình chữa cháy và tăng áp suất tới áp suất thử, Pt.
Bình chữa cháy không được có các vết nứt hoặc rò rỉ.
Kích thước tính bằng
milimet
aDT, đường
kính sau khi thử bằng D, đường kính ngoài của bình chia cho 3, ví dụ DT=
Hình 7 - Thử nén ép
9.2.4.
Thử giãn nở dư theo thể tích
Không được có sự giãn nở dư vượt quá 10 % giãn
nở tổng của bình khi được thử ở áp suất thử, Pt, trong thời gian 30
s. Đối với các bình đã được thử chịu áp suất trước khi thử biến dạng thì áp
suất thử phải được tăng lên 10 %.
CHÚ THÍCH: Một thiết bị thử có thể chấp nhận
được là thử áo nước như đã nêu trong tài liệu tham khảo [2]. Cũng có thể chấp
nhận các phương pháp khác.
9.2.5.
Bình bằng thép cac bon thấp hàn.
9.2.5.1. Vật liệu chế tạo bình
phải có khả năng hàn được và chứa tối đa là 0,25 % cac bon theo khối lượng,
0,05% sunfua theo khối lượng và 0,05 %
phot pho theo khối lượng.
9.2.5.2. Vật liệu điền đầy mối
hàn phải tương thích với thép để tạo cho mối hàn có các tính chất tương đương
với các tính chất qui định cho tấm thép cơ bản.
9.2.5.3. Bình phải có chiều dày
đo được S lớn hơn chiều dày nhỏ nhất, tính bằng milimet, được cho trong công
thức (2), nhưng trong bất cứ trường hợp nào cũng không được nhỏ hơn 0,70 mm
S = D/300 + K (2)
Trong đó:
- D là đường kính ngoài của bình hoặc đối với
các thân bình không phải là hình trụ, đường chéo ngoài lớn nhất của thân bình,
được tính bằng milimet;
- K là hệ số bằng:
0,45 đối với D
80
0,50 đối với 80 < D
100
0,70 đối với D > 100
9.2.6.
Bình bằng thép không gỉ
9.2.6.1. Các nắp và đáy bình
bằng thép không gỉ phải được dập vuốt từ phôi đã được ủ hoàn toàn.
9.2.6.2. Chỉ được sử dụng thép
không gỉ austenit có hàm lượng cac bon lớn nhất 0.03 % theo khối lượng.
CHÚ THÍCH: Một ví dụ về thép không gỉ trên là
ASTM A240, loại 304 L (ký hiệu của UNS là S30403).
9.2.6.3. Bình phải có chiều dày
thành nhỏ nhất đo được S lớn hơn chiều dày thành nhỏ nhất, tính bằng milimet,
được cho theo công thức (3), nhưng trong bất cứ trường hợp nào cũng không được
nhỏ hơn 0,64 mm.
S = D/600 + K (3)
Trong đó:
- D là đường kính ngoài của bình hoặc đối với
các thân bình không phải là hình trụ, đường chéo ngoài lớn nhất của thân bình
của bình chữa cháy, được tính bằng milimet;
- K là hệ số bằng 0,3.
9.2.7.
Bình bằng nhôm
9.2.7.1. Bình bằng nhôm phải có
kết cấu không ghép nối:
9.2.7.2. Bình bằng nhôm phải có
chiều dày thành đo được lớn hơn hoặc bằng chiều dày nhỏ nhất được cho theo công
thức (2), nhưng trong bất kỳ trường hợp nào cũng không được nhỏ hơn 0,71 mm.
9.3. Tay
cầm
9.3.1. Bình chữa cháy có khối
lượng tổng 1,5 kg hoặc lớn hơn và có đường kính của bình 75 mm hoặc lớn hơn
phải có một tay cầm.
Đầu cụm van có thể được xem là một tay cầm với
điều kiện là nó đáp ứng các yêu cầu trong 9.3.2 và 9.3.3.
9.3.2. Tay cầm phải có chiều
dài không nhỏ hơn 90 mm đối với bình chữa cháy có khối lượng tổng bằng 7,0 kg
hoặc lớn hơn và có chiều dài không nhỏ hơn 75 mm đối với bình chữa cháy có khối
lượng tổng nhỏ hơn 7,0 kg.
9.3.3. Khe hở giữa thân bình
chữa cháy và tay cầm không được nhỏ hơn 25 mm khi tay cầm ở vị trí được cầm
(hoặc xách).
9.4. Lắp
đặt
9.4.1. Mỗi bình chữa cháy
được lắp trên tường phải được trang bị phương tiện để lắp. Tiến hành thử nghiệm
chỉ trên một giá treo bình chữa cháy thuộc mỗi mẫu hoặc kiểu được cung cấp cùng
với mỗi bình chữa cháy.
9.4.2. Móc treo bình chữa
cháy trên tường phải có chuyển động nằm ngang và chuyển động thẳng đứng tối
thiểu là 6 mm để tháo được bình chữa cháy khỏi tường, ngoại trừ trường hợp có
thể chấp nhận chuyển động thẳng đứng tối thiểu là 3 mm đối với bình chữa cháy
có khối lượng cả bì 5,4 kg hoặc nhỏ hơn.
9.4.3. Giá lắp đặt bình chữa
cháy phải có khả năng chịu được tải trọng tĩnh bằng năm lần khối lượng nạp đầy
của bình chữa cháy, nhưng không nhỏ hơn 45 kg khi được thử theo 9.4.4…
9.4.4. Đặt một bình chữa cháy
đã được nạp tới dung lượng danh định vào giá lắp đặt được cung cấp theo bình
chữa cháy, sau khi giá lắp đặt đã được lắp chắc chắn vào tấm gỗ. Giữ chắc chắn
tấm gỗ thẳng đứng và tác dụng tải trọng tĩnh bằng bốn lần khối lượng toàn bộ
bình chữa cháy (hoặc tải trọng tổng 45 kg trừ khi khối lượng nhỏ nhất của toàn
bộ bình chữa cháy) vào đỉnh bình chữa cháy. Duy trì tải trọng trong 5 min.
9.4.5. Giá lắp đặt bình chữa
cháy có trang bị dây đai buộc không được phép để bình chữa cháy rơi xuống sàn
khi mở khóa kẹp dây đai. Cơ cấu nhả khóa kẹp phải có màu sắc tương phản với màu
nền của bình chữa cháy và phải nhìn thấy được. Phương pháp mở khóa kẹp phải rõ
ràng khi nhìn vào phía trước bình chữa cháy.
9.4.6. Vòng treo phải được bố
trí sao cho hướng dẫn vận hành hướng ra ngoài khi bình chữa cháy được đỡ bởi
phương tiện lắp đặt.
9.5. Nắp,
van và tấm bịt.
9.5.1. Các nắp bình, van và
tấm bịt phải được thiết kế để giảm được áp suất trước khi tháo bình chữa cháy
hoàn toàn.
9.5.2. Các mối nối ren trên
bình ít nhất phải có bốn vòng ren vào ăn khớp và bảo đảm giảm được áp suất với
ít nhất là hai loại vòng ren ăn khớp cho phép dùng các kiểu van, nắp và tấm bịt
khác, nếu chúng có thể đáp ứng được cùng các yêu cầu, đặc biệt là đối với các
thử nghiệm lặp lại và nạp đầy.
9.5.3. Đường kính trong của
lỗ nạp đối với bình chữa cháy nạp lại được không được nhỏ hơn 19 mm.
9.5.4. Cổ bình chữa cháy có
ren ngoài phải có đủ chiều cao để sao cho nắp hoặc van không tiếp xúc với vai
hoặc đáy bình khi đệm kín được tháo ra.
9.5.5. Nắp, van hoặc tấm bịt
phải chịu được áp suất thử nổ qui định cho bình trong một phút mà không bị phá
hủy. Đối với thử nghiệm này cần tháo hoặc nút kín các cơ cấu giảm áp.
9.5.6. Các cạnh và bề mặt của
bình chữa cháy và giá lắp đặt bình không được sác có thể gây thương tích cho
người trong quá trình sử dụng hoặc khi bảo dưỡng.
CHÚ THÍCH: Một phương pháp đánh giá độ sắc được
mô tả trong ANSI/VL 143 g.
9.6. Cơ
cấu an toàn
9.6.1. Các bình áp suất cao
và các chai khí đẩy phải được trang bị cơ cấu an toàn phù hợp với các qui định
của nhà nước.
9.6.2. Không bắt buộc phải có
các hệ thống an toàn cho các bình chữa cháy áp suất thấp. Tuy nhiên, nếu sử
dụng các hệ thống này thì chúng phải có kích thước và được bố trí thích hợp. Áp
suất hoạt động của cơ cấu an toàn không được vượt quá áp suất thử, Pthoặc nhỏ hơn áp suất làm việc lớn nhất, Pms.
9.7. Thử
trong sản xuất
9.7.1.
Bình chữa cháy áp suất thấp
9.7.1.1. Ít nhất phải lấy một
bình từ mỗi lô 500 bình hoặc ít hơn để thử nén ép và thử nổ. Nếu các kết quả
thử không chấp nhận được cần chọn thêm năm bình một cách ngẫu nhiên từ cùng một
lô và lặp lại các thử nghiệm. Nếu một trong các bình không qua thử nghiệm thì
lô bình bị loại và không đưa vào sử dụng. Theo sự lựa chọn của nhà sản xuất,
thử nổ và thử nén ép có thể được tiến hành trên cùng một bình.
Nếu một bình vượt qua được thử nén nhưng không
qua được thử nổ thì không được xem kết quả thử này không đạt mà phải sử dụng
một bình khác từ cùng một lô để thử nổ.
9.7.1.2. Mỗi bình phải chịu
được áp suất Pt trong 30 s mà không có sự rò rỉ, hư hỏng hoặc biến
dạng nhìn thấy được.
9.7.2.
Thử rò rỉ
Mỗi bình chữa cháy loại khí đẩy nén trực tiếp
và được sử dụng cac bon đioxit và chai khí đẩy phải được thử rò rỉ và tuân theo
các yêu cầu sau:
a) Đối với các bình chữa cháy có khí nén trực
tiếp được lắp với một áp kế như qui định trong 7.4.1.3, tốc độ rò rỉ không vượt
quá tốc độ tổn thất áp suất tương đương với 6 % áp suất làm việc mỗi năm.
b) Đối với các chai khí đẩy và bình chữa cháy
có khí đẩy nén trực tiếp không lắp áp kế như đã cho trong qui định trong
7.4.1.2, tổn thất lớn nhất mỗi năm của dung lượng không được vượt quá các giá
trị như sau:
- Đối với bình chữa cháy: 5 % hoặc 50 g, lấy
giá trị nhỏ hơn
- Đối với chai khí đẩy: 5 % hoặc 7 g, lấy giá
trị nhỏ hơn
c) Đối với các bình chữa cháy dùng cac bon
đioxit, tổn thất lớn nhất của dung lượng không được vượt quá 6 % mỗi năm.
9.8. Yêu cầu
đối với các chi tiết bằng chất dẻo
9.8.1.
Yêu cầu chung
Các chi tiết bằng chất dẻo của bình chữa cháy xách
tay phải tuân theo các yêu cầu sau.
a) Thử nghiệm và kiểm tra sự phù hợp phải được
tiến hành trên các chi tiết tương đương với các chi tiết được sản xuất hàng
loạt về vật liệu sử dụng, hình dạng và phương pháp chế tạo.
b) Bất cứ sự thay đổi nào về vật liệu, hình
dạng hoặc phương pháp chế tạo đều đòi hỏi phải có thử nghiệm mới.
c) Chất dẻo được sử dụng phải nhận dạng được
trong mọi thời gian.
d) Cần phải thu nhập và xử lý các dữ liệu do
nhà sản xuất các chi tiết bằng chất dẻo cung cấp có liên quan đến vật liệu và
qui trình chế tạo.
Để kiểm tra sự liên kết của các chi tiết chất
dẻo sau sự lão hóa trong lò sấy, cần phải phơi ra ánh sáng cực tím và thử chịu
va đập, gắn các chi tiết chất dẻo vào bình chữa cháy và sau đo đưa bộ phận lắp
vào thử áp suất thích hợp.
9.8.2.
Yêu cầu đối với các chi tiết chịu áp bình thường
9.8.2.1.
Độ bền chống nổ
9.8.2.1.1. Tiến hành thử nổ ở ba
nhiệt độ qui định dưới đây:
Đưa ít nhất là ba chi tiết vào thử nổ phù hợp
với 9.2.2 khi dùng một chất lỏng thích hợp ở nhiệt độ (20 ± 3) oC,
nhiệt độ làm việc nhỏ nhất được ghi trên bình chữa cháy (xem 7.1) và ở (60 ± 3)oC. Tăng áp suất với tốc độ (2,0 ± 0,2) MPa / min [(20 ± 2) bar /
min].
9.8.2.1.2. Áp suất nổ trước và
sau khi lão hóa và thử phơi ra ánh sáng cực tím ít nhất phải bằng áp suất nổ
nhỏ nhất, Pb.
9.8.2.2.
Lão hóa trong lò sấy.
9.8.2.2.1. Đưa ít nhất là ba chi
tiết vào lão hóa nhanh trong lò sấy ở nhiệt độ 100 ± 3 oC trong thời
gian 180 ngày. Lắp các chi tiết với các đầu nối để chịu các ứng suất lắp ráp
bình thường.
9.8.2.2.2. Theo sau thử phơi, ổn
định hóa các chi tiết trong 5 h ở (20 ± 3) oC và sau đó kiểm tra lại
sự rạn nứt của các chi tiết. Không cho phép có sự rạn nứt.
9.8.2.2.3. Đưa các chi tiết vào
thử nổ phù hợp với 9.2.2 ở (20 ± 3) oC khi dùng một chất lỏng thích
hợp với tốc độ tăng áp suất (2,0 ± 0,2) MPa/min ([20 ± 2) bar / min]. Áp suất
nổ nhỏ nhất, pb ít nhất phải bằng áp suất được qui định trong bình.
9.8.3.
Phơi ánh sáng cực tím.
9.8.3.1. Đưa ít nhất là sáu chi
tiết vào thử nghiệm phong hóa nhân tạo phù hợp với 9.8.3.4 trong thời gian 500
h và sau đó ổn định hóa các chi tiết này trong thời gian 5 h ở (20 ± 5) oC.
9.8.3.2. Theo sau thử phơi ánh
sáng cực tím, kiểm tra sự rạn nứt của các chi tiết được thử. Không cho phép có
sự rạn nứt.
9.8.3.3. Đưa các chi tiết vào
thử nổ phù hợp với 9.2.2 ở (20 ± 5) oC khi dùng một chất lỏng thích
hợp với tốc độ tăng áp suất (2,0 ± 0,2) MPa/min ([20 ± 2) bar / min]. Áp suất
nổ nhỏ nhất, pb ít nhất phải bằng áp suất được qui định trong bình.
9.8.3.4. Dùng hai đèn hồ quang
cac bon kín, tĩnh tại để tạo ra ánh sáng cực tím. Hồ quang của mỗi đèn phải
được tạo thành bởi hai điện cực cac bon thẳng đứng đường kính 12,7 mm, được bố
trí ở tâm của mỗi bình tháo được bằng kim loại thẳng đứng có đường kính 787 mm
và chiều cao 450 mm. Bao bọc mỗi hồ quang trong một quả cầu bằng thủy tinh
borosilicat trong suốt. Lắp đặt các mẫu thử thẳng đứng bên trong bình tháo
được, đối diện với các đèn và quay tròn bình một cách liên tục xung quanh các
đèn đứng yên với tốc độ 1 rev/min dùng một hệ thống vòi phun để phun nước vào
mẫu dang quay cùng bình quay. Trong mỗi chu kỳ hoạt động (tổng cộng là 20 min),
phơi mỗi mẫu ra ánh sáng và bụi nước trong 3 min và ra ánh sáng 17 min. Duy trì
nhiệt độ không khí trong bình quay của thiết bị trong quá trình hoạt động ở (63
± 5) oC.
Một thử nghiệm khác có thể chấp nhận được mô tả
trong ISO 4892-2:2006; 500 h. Sử dụng các điều kiện sau:
a) Nhiệt độ bảng đen (65 ± 3)oC;
b) Độ ẩm tương đối (50 ± 5) %;
c) Chu kỳ phun, khoảng thời gian khô 102 min,
phun nước 18 min;
d) Lượng phơi tổng 1GJ/m2 (500 h ở
550 W/m2)
9.8.4. Độ
bền va đập
9.8.4.1. Lắp ít nhất là 4 mẫu
thử cho thử lão hóa (xem 9.8.2.2) (hai mẫu với cơ cấu khóa an toàn được đóng và
hai mẫu với cơ cấu khóa an toàn được ngắt) và đưa áp suất của bình chữa cháy
tới áp suất làm việc lớn nhất, Pms, bằng nitơ sau khi đã đổ đày nước
và dung dịch chống đóng băng tới 95 %. Thử các mẫu thử ở nhiệt độ (-20 ± 3) oC
hoặc ở nhiệt độ làm việc nhỏ nhất, lấy giá trị nhỏ hơn. Thử nghiệm được tiến
hành như trong 7.5.1.
9.8.4.2. Không được có các biến
đổi nguy hiểm đối với cụm van như gãy, vỡ, vết nứt.
Sau đó van phải có khả năng chịu được áp suất
thử, Pt, trong 1 min và không nổ vỡ.
9.8.5.
Các chi tiết thường không chịu áp.
9.8.5.1. Tiến hành thử nổ, thử
lão hóa trong lò sấy và thử sức bền va đập cho các chi tiết chất dẻo của bình
chữa cháy chỉ chịu áp suất trong lúc vận hành bình chữa cháy. Ủ trong lò sấy ở
nhiệt độ 100oC trong 70 ngày hoặc 87 oC trong 180 ngày tùy
theo sự lựa chọn của nhà sản xuất.
9.8.5.2. Các chi tiết chất dẻo
ở bên ngoài phải tuân theo thử nghiệm ánh sáng cực tím.
9.8.6.
Thử phơi trong chất chữa cháy.
9.8.6.1. Không được có sự hư
hỏng đối với các ống xiphông bằng vật liệu polime đã được xử lý phù hợp với 9.8.6.3
sau được lắp đặt trong các bình chữa cháy thử và được thử độ bền cơ học qui
định trong 7.5.
9.8.6.2. Sau khi xử lý theo
9.8.6.3 các mẫu hình vòng được cắt từ các ống xi phông bằng polime không được
có sự suy giảm vượt quá 40 % giá trị ban đầu đối với giới hạn bền kéo hoặc độ
bền chống nén ép.
9.8.6.3. Đặt các ống xiphông
hoàn chỉnh tiếp xúc với chất chữa cháy được sử dụng trong ống. Các mẫu thử dạng
vòng có chiều rộng 12,7 mm được cắt từ ống xiphông không lão hóa được phủ hoàn
toàn hoặc nhúng chìm trong chất chữa cháy cần đảm bảo cho các mẫu thử không
tiếp xúc với nhau hoặc với bình chứa chất chữa cháy và mẫu thử. Đặt bình chứa
chất chữa cháy cùng với mẫu thử trong lò sấy được nung nóng trước ở (90 ± 3) oC
trong 210 ngày. Sau khi thử phơi làm mát các mẫu thử trong không khí ở (23 ± 2
) oC trong thời gian ít nhất là 24 h trước khi tiến hành bất cứ các
thử nghiệm nào khác hoặc đo kích thước. Đưa các mẫu thử dạng vòng vào thử nén
ép giữa hai tấm phẳng song song trên máy thử có khả năng tác dụng tải trọng nén
với tốc độ đồng đều 5 mm/min và ghi lại quan hệ giữa tải trọng và độ vòng. Nếu
bản chất của vật liệu thử không thể tạo ra được các kết quả thử cần thiết thì
có thể tiến hành các thử nghiệm khác như thử kéo.
9.9. Cụm
ống mềm
9.9.1. Các bình chữa cháy có
lượng nạp lớn hơn 3 kg hoặc 3 L phải được trang bị một cụm ống mềm có chiều dài
tối thiểu là 400 mm (xem Hình 8). Khi bình chữa cháy có lượng nạp nhỏ hơn 3 kg
hoặc 3 L, ống mềm được lắp với bình phải có chiều dài tối thiểu là 250 mm.
9.9.2. Ống mềm và hệ thống
nối ống phải vận hành được trong toàn bộ phạm vi nhiệt độ làm việc và hệ thống
nối phải được thiết kế và lắp ghép sao cho không thể làm hư hỏng ống mềm.
Kích thước tính bằng
milimet
Hình 8 - Chiều dài nhỏ nhất của ống mềm
9.9.3. Áp suất nổ của cụm ống
mềm được lắp với vòi phun có khóa ngắt phải bằng hoặc lớn hơn giá trị thích hợp
dưới đây:
a) Đối với tất cả các loại bình chữa cháy, trừ
các bình chữa cháy dùng CO2 và chất chữa cháy sạch:
- 3 lần áp suất làm việc lớn nhất, Pms,
với thử nghiệm ở (20 ± 5) oC;
- 2 lần áp suất làm việc lớn nhất, Pms,
với thử nghiệm ở (60 ± 2) oC.
b) Đối với các bình chữa cháy dùng CO2và chất chứa cháy sạch:
- 1,5 lần áp suất làm việc lớn nhất, Pms,
với thử nghiệm ở (20 ± 5) 0C;
- 1,25 lần áp suất làm việc lớn nhất, Pms,
với thử nghiệm ở (60 ± 2) 0C;
Áp suất thử phải được xác lập bằng cách tăng áp
suất tới áp suất nổ nhỏ nhất cho phép trong khoảng thời gian không nhỏ hơn 30
s, duy trì áp suất này trong 30 s trong đó không xảy ra sự phá hủy và sau đó tăng
áp suất tới khi xảy ra phá hủy.
Khi thử nghiệm được thực hiện ở (60 ± 2) oC,
ổn định hóa ống mềm và các chi tiết liên kết ở nhiệt độ có liên quan trong
khoảng thời gian không ít hơn 12 h.
Ống mềm phải được lắp với phương tiện để cung
cấp áp suất yêu cầu và đầu mút giữ của ống phải được nút kín bằng phương tiện
thích hợp. Chất lỏng thử thủy lực không được làm giảm nhiệt độ của cụm ống mềm.
Ghi lại áp suất tại đó ống mềm bị nổ vỡ.
9.9.4. Cụm ống mềm không có
vòi phun có khóa ngắt phải có khả năng chịu được áp suất thủy tĩnh bằng áp suất
thử bình chữa cháy Pt trong thời gian ít nhất là 30 s mà không có rò
rỉ.
9.9.5. Các cụm ống mềm phải
được thử độ mềm dẻo ở nhiệt độ thấp phù hợp với ISO 4672 : 1997, phương pháp B.
Trục gá thử phải có đường kính 150 mm và chiều dài của ống mềm phải là 600 mm.
Thử nghiệm phải được thực hiện ở nhiệt độ Tmin. Sau thử độ mềm dẻo,
không được có sự rò rỉ của cụm ống mềm khi được thử tới áp suất thử Ptở (20 ± 5) oC trong 30 s.
9.10.
Phương pháp vận hành
Bình chữa cháy phải được vận hành bằng cách
chọc thủng, mở và/hoặc đập vỡ bộ phận bịt kín để giải phóng các chất chữa cháy.
Các bình chữa cháy phải vận hành mà không cần lật ngược bình. Không cần thiết
phải có bất cứ chuyển động nào của cơ cấu dẫn động được lặp lại để bắt đầu phun
bình chữa cháy.
Các lực hoặc năng lượng cần thiết để vận hành
bình chữa cháy không được vượt quá các giá trị cho trong Bảng 11 đối với nhiệt
độ tới 60 oC.
Năng lượng 2J là năng lượng thu được khi cho
khối lượng 4 kg rơi từ độ cao 50 mm trong phép thử độ bền cơ học (va đập) được
qui định trong 7.5. Phải tác dụng va đập theo chiều của chế độ vận hành.
Bảng 11 - Lực hoặc năng lượng cần cho vận hành bình chữa
cháy
Kiểu vận hành
|
Lực lớn nhất yêu cầu , N
|
Năng lượng, J
|
Với một ngón tay
Với cả bàn tay
Với va đập (núm đập)
|
100
200a
|
2
|
a Đối với các bình chữa cháy dùng cac bon
đioxit, lực lớn nhất này có thể tăng lên đến 300 N
|
9.11. Bộ
phận khóa an toàn
9.11.1. Cơ cấu vận hành phải
được trang bị bộ phận khóa an toàn để phòng ngừa sự vận hành vô ý. Mở khóa an
toàn có niêm phong đòi hỏi phải có thao tác khác với thao tác của cơ cấu vận
hành và cần phải có lực không nhỏ hơn 20N. Phải có khả năng xác định cơ cấu đã
hoạt động hay chưa.
9.11.2. Bộ phận khóa an toàn
phải có kết cấu sao cho bất cứ sự cố gắng bằng tay không được trợ giúp nào khi
dùng lực hoặc va đập bằng hai lần giá trị có liên quan trong Bảng 11 để bắt đầu
phun và không vận hành trước tiên đối với bộ phận này cũng không được làm biến
dạng hoặc đứt gãy bất cứ chi tiết nào của cơ cấu dùng để ngăn cản sự tiếp tục
phun của bình chữa cháy.
9.11.3. Chốt khóa an toàn hoặc
cơ cấu khác phải nhìn thấy được từ phía trước bình chữa cháy khi bình chữa cháy
được lắp trên giá lắp.
Ngoại lệ:
Chốt khóa an toàn có thể ở mặt phía sau của bình chữa cháy nếu trên hướng dẫn
vận hành bằng hình ảnh ở phía trước minh họa được phương pháp vận hành.
9.11.4. Nếu bộ phận khóa an
toàn được liên kết với bình chữa cháy bằng xích hoặc cơ cấu tương tự thì xích
phải được lắp nối sao cho không cản trở dòng phun.
9.11.5. Vật niêm phong như dấu
niêm phong phải được trang bị để duy trì bộ phận khóa an toàn ở đúng vị trí làm
việc và chỉ ra cách phá bỏ dấu niêm phong hoặc sử dụng bình chữa cháy.
9.11.6. Vật niêm phong phải có
cấu tạo sao cho nó phải được phá vỡ khi vận hành bình chữa cháy. Lực phá vỡ vật
niêm phong không được vượt quá 70 N.
Ngoại lệ:
Nếu vật niêm phong được phá vỡ bởi tác động cần cho phun bình chữa cháy hoặc
nếu một tải trọng bên trong tác dụng một cách liên tục để mở cơ cấu thì lực cần
cho phun bình chữa cháy hoặc giải phóng tải trọng bên trong có thể vượt quá 70
N nhưng không được vượt quá 140 Η
9.12. Yêu
cầu đối với áp kế và dụng cụ hiển thị của bình chữa cháy áp suất thấp
9.12.1.
Yêu cầu chung
9.12.1.1. BÌnh chữa cháy nạp lại
được thuộc loại có khí đẩy nén trực tiếp, (trừ loại sử dụng cac bon đioxit) sử
dụng chỉ một ngăn để chứa cả chất chữa cháy và khí đẩy được trang bị một áp kế
để chỉ áp suất trong ngăn bất kể van được mở hoặc đóng kín.
Ngoại lệ:
Không cần trang bị áp kế cho bình chữa cháy có một ngăn kín, không nạp lại,
dùng một lần nếu dùng một dụng cụ hiển thị để kiểm tra đảm bảo bình chữa cháy
đã được nạp đúng số lượng khí đẩy.
9.12.1.2.Phạm
vi áp suất làm việc của áp kế phải phản ánh quan hệ nhiệt độ - áp suất làm việc
của bình chữa cháy (xem 7.1).
9.12.1.3. Mặt áp kế phải ghi các
đơn vị thích hợp mà áp kế đã được hiệu chuẩn như kilopascal, bar hoặc bất cứ
các đơn vị áp suất kết hợp nào khác.
9.12.1.4. Áp suất hiển thị lớn
nhất của áp kế phải ở trong khoảng từ 150 % đến 250 % áp suất làm việc được
hiển thị, Ps, ở 20oC nhưng không nhỏ hơn 120 % áp suất
làm việc lớn nhất, Pms. Thang đo của áp kế phải hiển thị phạm vi áp
suất làm việc của bình chữa cháy bằng màu xanh lá cây (xanh lục). Các áp suất
hiển thị "không", "làm việc" và "lớn nhất" của áp
kế phải được thể hiện bằng các chữ số và vạch dấu. Các chữ số và vạch dấu phải
gần như trùng với các số chỉ riêng. Nền của mặt áp kế phía trên một đường nằm
ngang đi qua các vạch dấu thấp phải có màu đỏ. Cung của thang đo từ điểm áp
suất không (0) tới giới hạn dưới của phạm vi hoạt động phải ghi 'nạp lại'. Cung
của thang đo từ giới hạn trên của phạm vi hoạt động tới áp suất hiển thị lớn
nhất phải ghi 'nạp quá mức'. Tất cả các chữ số, chữ cái và ký tự trong các phần
của cung thang đo nạp lại, hoạt động và nạp quá mức phải có màu trắng. Các kim
chỉ phải có màu vàng và đầu kim phải chỉ vào cung của các dấu chấm hiển thị áp
suất và phải có bán kính lớn nhất của đầu kim là 0,25 mm.
Chiều dài đoạn kim chỉ từ tâm quay của kim tới
đầu kim được đo tại điểm áp suất không (0) ít nhất phải là 9 mm đối với các
bình chữa cháy có lượng nạp lớn hớn 2 kg hoặc ít nhất phải là 6 mm đối với các
bình chữa cháy có lượng nạp 2 kg hoặc nhỏ hơn. Chiều dài cung từ áp suất không
(0) tới áp suất làm việc được hiển thị ít nhất phải là 12 mm đối với các bình
chữa cháy có lượng nạp lớn hơn 2 kg hoặc ít nhất phải là 9 mm đối viớ các bình
chữa cháy có nạp chất chữa cháy sạch hoặc có lượng nạp 2 kg hoặc nhỏ hơn.
9.12.1.5. Vạch dấu dùng để hiển
thị áp suất làm việc ở 20 oC nên có chiều rộng không nhỏ hơn 0,6 mm
và không lớn hơn 1,0 mm.
9.12.1.6. Mặt áp kế phải được
ghi nhãn để hiển thị chất chữa cháy thích hợp có thể được sử dụng.
Các nhãn của áp kế phải được thử tia cực tím
(UV) như đã quy định trong 9.8.3. Không được phép có sự khó đọc như bị đen, bị
mờ, bạc mầu sau thử nghiệm bằng tia cực tím.
9.12.1.7. Áp kế phải được ghi
nhãn với dấu nhận dạng của nhà sản xuất áp kế. Áp kế cũng phải được ghi nhãn
như sau, nếu thích hợp, khi sử dụng một đường có chiều dài bằng chiều dài bằng
chiều dài của dấu nhận dạng của nhà sản xuất cà có cùng chiều dày như chiều dày
nét gạch trong dấu nhận dạng của nhà sản xuất:
a) Để chỉ sự tương hợp về điện hóa với thân van
bằng nhôm: một đường nằm ngang phía trên dấu nhận dạng của nhà sản xuất;
b) Để chỉ sự tương hợp về điện hóa với thân van
bằng đồng: một đường nằm ngang bên dưới dấu nhận dạng của nhà sản xuất;
c) Để chỉ sự tương hợp về điện hóa với thân van
bằng nhôm và bằng đồng: một đường nằm ngang phía trên và một đường nằm ngang
bên dưới dấu nhận dạng của nhà sản xuất.
9.12.2.
Thử hiệu chuẩn - Áp kế và dụng cụ chỉ báo
9.12.2.1. Dụng cụ hiển thị phải
có độ chính xác trong khoảng ± 4 % áp suất làm việc, Ps, ở giới hạn
dưới của phạm vi hoạt động.
9.12.2.2. Sai số của áp kế ở áp
suất làm việc được hiển thị, Ps, không được vượt quá ± 4 % áp suất
làm việc.
Sai số ở các giới hạn trên và dưới của phạm vi
hoạt động không vượt quá các số phần trăm của áp suất làm việc sau:
- ± 4% đối với áp kế của bình chữa cháy dùng
bột và chất chữa cháy gốc nước;
- ± 8% đối với áp kế của bình chữa cháy dùng
chất chữa cháy sạch.
Tại vạch dấu áp suất không (0), sai số không
được vượt quá 12 % hoặc xuống dưới 0 % áp suất làm việc, ps.
Tại áp suất lớn nhất được hiển thị, sai số
không được vượt quá 15 % áp suất làm việc, ps.
9.12.2.3. Lắp đặt áp kế hoặc
dụng cụ hiển thị trên máy thử áp kế kiểu trọng tải hoặc thiết bị đường ống có
một áp kế mẫu với độ chính xác không thấp hơn 0,25 %. Môi chất nén tạo áp có
thể là dầu, nước, nitơ hoặc không khí, nhưng tất cả các thử nghiệm trên một kiểu
áp kế đã cho phải được tiến hành khi sử dụng cùng một môi chất. Cho áp kế được
thử chịu tác động của áp suất với độ tăng đồng đều tới khi đạt được giới hạn
trên của áp kế. Sau đó giảm áp suất với cùng một độ giảm tới khi đạt được điểm
áp suất không. Ghi lại áp suất tác dụng, số đọc của áp kế hoặc dụng cụ hiển thị
và sai số thực của mỗi lần tăng hoặc giảm áp suất.
9.12.3.
Thử độ bền chống nổ - Áp kế và dụng cụ chỉ báo
9.12.3.1. Áp kế hoặc dụng cụ
hiển thị phải chịu được áp suất bằng sáu lần áp suất làm việc được chỉ thị
trong 1 min mà không bị phá hủy. Ngoài ra, nếu ống Bourdon hoặc bộ phận duy trì
từ áp suất nổ vỡ ở áp suất nhỏ hơn tám lần áp suất làm việc được hiển thị thì không
có chi tiết nào của áp kế hoặc dụng cụ hiển thị bị loại bỏ.
9.12.3.2. Lắp áp kế hoặc dụng cụ
hiển thị mẫu vào một bơm tăng áp thủy lực sau khi đã rút hết không khí khỏi hệ
thống thử. Đặt mẫu vào trong lồng thử và tác dụng áp suất ở mức 2,0 MPa/min tới
khi đạt được áp suất thử yêu cầu. Giữ áp suất này trong 1 min, sau đó tăng áp
suất lên tới khi xảy ra sự phá hủy hoặc tới 8 lần áp suất làm việc được hiển
thị, lấy giá trị nào xuất hiện đầu tiên.
9.12.4.
Thử quá áp - Áp kế
9.12.4.1. Độ chênh lệch của các
số đọc áp suất làm việc được hiển thị trước và sau khi áp kế đã chịu tác động
của áp suất bằng 110 % khả năng hiển thị của áp kế trong 3 h không vượt quá 4 %
áp suất làm việc được hiển thị.
9.12.4.2. Cho các áp kế mẫu chịu
tác động của áp suất thử yêu cầu trong 3 h. Sau đó giảm hết áp suất và cho các
áp kế đứng ở áp suất không (0) trong 1h. Tiến hành thử hiệu chuẩn các áp kế
theo quy định trong 9.12.2.
9.12.5.
Thử bằng xung - Áp kế
9.12.5.1. Độ lệch của các số đọc
áp suất làm việc được hiển thị trước và sau khi áp kế chịu tác động của 1.000
chu kỳ xung áp suất không được vượt quá 4 % áp suất làm việc được hiển thị.
9.12.5.2. Lắp các áp kế mẫu và
một nguồn áp suất điều chỉnh được của không khí, nitơ hoặc nước. Cho áp suất
thay đổi từ 0 % đến 125 % áp suất làm việc được hiển thị hoặc 0 % đến 6 % khả
năng đo, lấy giá trị cao hơn và sau đó lại đưa áp suất về 0 % với tần suất 6
chu kỳ đầy đủ mỗi phút. Tiến hành thử hiệu chuẩn các áp kế mẫu theo quy định
trong 9.12.2.
9.12.6.
Thử sự giảm áp của áp kế
9.12.6.1. Áp kế phải có sự giảm
áp suất bằng thông hơi trong trường hợp ống Bourdon bị rò rỉ. Sự giảm áp suất
này phải hoạt động ở áp suất 345 k Pa hoặc nhỏ hơn trong 24 h. Lưu lượng nhỏ
nhất của sự giảm áp suất là 1 L/h.
9.12.6.2. Tiến hành thử nghiệm
này trên các áp kế có ống Bourdon được cắt ngang qua hoàn toàn. Nhưng áp kế
trong nước với đầu vào áp kế được nối với một nguồn không khí hoặc nitơ điều
chỉnh được. Duy trì áp suất cung cấp ở 345 kPa tới khi sự giảm áp suất hoạt
động hoặc trong 24 h, lấy giá trị ngắn hơn. Đo lưu lượng bằng một cột nước
chuyển đổi hoặc phương tiện tương tự khác.
9.12.7.
Thử chịu nước - Áp kế và dụng cụ chỉ báo
Áp kế hoặc dụng cụ hiển thị dùng trên bình chữa
cháy phải kín nước sau khi được ngâm trong nước ở độ sâu 0,3 m trong 2 h và sau
khi được thử phun muối ăn mòn (xem 7.6.1).
9.12.8.
Thử rò rỉ - Áp kế và dụng cụ chỉ báo
9.12.8.1. Áp kế hoặc dụng cụ
hiển thị không được rò rỉ ở mức 1x 10-16 cm3/s khi áp kế
hoặc dụng cụ hiển thị (bao gồm cả dụng cụ hiển thị kiểu chốt) chịu tác động của
áp suất tương đương với áp suất làm việc mong muốn của bình chữa cháy ở 20 oC.
9.12.8.2. Sử dụng thiết bị phát
hiện rò rỉ và mẫu chuẩn rò rỉ để kiểm tra sự phù hợp với các yêu cầu qui định
trong 9.12.8.1. Thiết bị phát hiện rò rỉ có khả năng báo hiệu và mẫu chuẩn rò
rỉ phải có khả năng tạo ra mức rò rỉ 1x 10-6 cm3/s.
9.12.8.3. Cho áp suất tương
đương với áp suất làm việc mong muốn của bình chữa cháy ở 20 oC tác
động vào mỗi một trong 12 áp kế hoặc dụng cụ hiển thị mẫu. Tiến hành thử rò rỉ
mỗi áp kế hoặc dụng cụ hiển thị mẫu khác với dụng cụ hiển thị kiểu chốt bằng
cách kiểm tra rò rỉ của tất cả các chi tiết chịu áp để xác minh sự tuân theo
đúng các yêu cầu trong 9.12.8.1. Thử rò rỉ mỗi dụng cụ hiển thị kiểu chốt bằng
cách kiểm tra sự rò rỉ của lỗ được gắn kín bởi dụng cụ chỉ báo. Không có mẫu
thử nào được phép rò rỉ ở mức vượt quá 1x 10-6 cm3/s.
9.12.9.
Các chi tiết bằng chất dẻo - Áp kế và dụng cụ chỉ báo.
Các chi tiết bằng chất dẻo của áp kế và dụng cụ
hiển thị phải đáp ứng các yêu cầu cho trong 9.8.
9.13. Xi phông và bộ lọc của
bình chữa cháy dùng chất chữa cháy gốc nước
9.13.1. Xi phông và bộ lọc của
bình chữa cháy dùng chất chữa cháy gốc nước phải có cấu tạo bằng vật liệu chịu
được chất chữa cháy (xem 9.8.6).
9.13.2. Chất chữa cháy của
bình chữa cháy dùng chất chữa cháy gốc nước phải được phun qua bộ lọc. Bộ lcọ
phải được đặt ở phía đầu dòng của tiết diện nhỏ nhất của đường phun. Mỗi lỗ của
bộ lọc phải có diện tích nhỏ hơn diện tích mặt cắt ngang nhỏ nhất của đường phun.
Diện tích tổng của các lỗ bộ lọc liên hợp ít nhất phải bằng tám lần tiết diện
nhỏ nhất của đường phun bộ lọc phải tiếp cận được để tạo điều kiện dễ dàng cho
các hoạt động bảo dưỡng trên bình chữa cháy xách tay.
9.14. Yêu
cầu đặc biệt đối với bình chữa cháy dùng CO2
Loa phun của bình chữa cháy phải có cấu tạo để
chịu được thử nén ép khi tác dụng 25 kg vào đầu mút của loa phun trong 5 min
ngay sau khi phun hết bình chữa cháy qua loa phun.
Tiến hành thử loa phun như sau.
a) Ổn định hóa loa phun ở 60 oC
trong 18 h;
b) Lắp loa phun vào một bình chữa cháy đã được
nạp đầy;
c) Phun bình chữa cháy với van được mở hoàn
toàn;
d) Cho loa phun chịu tải trọng tĩnh 25 kg khi
dùng một bề mặt tiếp xúc tròn, đường kính 50 mm đặt vào đầu mút của loa trong 5
min;
e) Kiểm tra để đảm bảo rằng loa phun không bị
nứt hoặc bị vỡ.
9.15. Đệm
kín và vòng chữ O
9.15.1.
Giới hạn bền kéo, độ giãn dài, bộ lớn nhất và độ cứng
Bất cứ chi tiết đàn hồi nào (lớp ốp bằng cao
su, vòng chữ O hoặc mặt tựa "được lưu hóa tại chỗ") dùng để tạo ra bề
mặt tựa phải có các tính chất sau:
a) Khi được chấp nhận;
1) Giới hạn bền kéo nhỏ nhất là 3,4 MPa đối với
cao su silic (có poliogan siloxan là thành phần đặc trưng) hoặc fluocacbon (8,3
MPa đối với các chất đàn hồi khác).
2) Độ giãn dài nhỏ nhất là 100% đối với cao su
silic và 150 % đối với các chất đàn hồi khác.
3) Độ biến dạng dư lớn nhất 5,0 mm khi kéo dài
chiều dài 25 mm giữa các vạch dấu đến chiều dài 50 mm đối với cao su silic và
62,5 mm đối với các chất đàn hồi khác, giữ ở trạng thái kéo giãn trong 2 min và
đo chiều dài sau khi thả ra 2 min.
b) Sau khi ổn định hóa 96h trong oxy ở 70 oC
và 2,1 MPa:
1) Phần trăm nhỏ nhất của giới hạn bền kéo ban
đầu : 70%;
2) Phần trăm nhỏ nhất của độ giãn dài ban đầu :
70 %.
Kích thước và hình dạng của chi tiết bằng cao
su sẽ xác định các thử nghiệm qui định nào có thể được tiến hành. Thông thường
chi tiết có đường kính lớn hơn 25 mm phải qua tất cả các thử nghiệm. Đối với
vòng chữ O có mặt cắt ngang tròn, đường kính nhỏ hơn 25 mm nhưng lớn hơn 12,5
mm có thể bỏ qua thử nghiệm độ giãn dài. Đối với vòng chữ O có mặt cắt ngang
tròn, đường kính nhỏ hơn 12,5 mm có thể bỏ qua các thử nghiệm độ giãn dài và
giới hạn bền kéo. Đối với vòng chữ O đường kính nhỏ hơn 25 mm có mặt cắt ngang
thường là hình vuông có thể bỏ qua thử nghiệm giới hạn bền kéo và độ giãn dài.
Nếu kích thước của chi tiết ngăn cản thử nghiệm chính xác thì phải đưa các chi
tiết tương tự có kích thước lớn hơn được làm bằng cùng một hợp chất vào các thử
nghiệm đã được bỏ qua đối với các chi tiết này.
9.15.2.
Độ biến dạng dư khi nén
9.15.2.1. Một mẫu thử của chi
tiết bằng cao su hoặc giống như cao su phải có độ biến dạng dư sau khi nén
không lớn hơn 25 % chiều dày ban đầu của chi tiết sau khi được nén tới một phần
ba chiều dày ban đầu.
9.15.2.2. Tiến hành thử biến
dạng dư khí nén trên các mẫu thử bình nút được nén tới một phần ba chiều dày
ban đầu của chúng trong thời gian 24 h ở 20o C, ở nhiệt độ làm việc,
bảo quản và sử dụng nhỏ nhất và ở 60 oC.
10. Ghi
nhãn và màu sắc
10.1. Màu
sắc
Màu sắc cho thân bình chữa cháy nên là màu đỏ
10.2. Ghi
nhãn
CHÚ THÍCH. Một ví dụ về sơ đồ trình bày các
nhãn được cho trên Hình 9.
Hình 9 - Sơ đồ trình bày ghi nhãn cho một bình chữa cháy
10.2.1. Qui
định chung
10.2.1.1. Các hướng dẫn về vận
hành, nạp lại, kiểm tra và bảo dưỡng phải được ghi trên biển nhãn kim loại bằng
cách khác hoặc dập nỗi hoặc biển nhãn gia công áp lực được gắn vào thành bên
của thân bình chữa cháy, hoặc có dạng màng sơn mỏng in trực tiếp trên thân bình
chữa cháy. Việc ghi nhãn phải nhận biết được bình chữa cháy về loại chất chữa
cháy và phải bao gồm tên của nhà sản xuất, số của mẫu (model), công suất và sự
phân loại bình chữa cháy.
10.2.1.2. Việc ghi nhãn phải bao
gồm cả số thứ tự theo loạt sản xuất.
10.2.1.3. Năm sản xuất hoặc hai
chữ số cuối cùng của năm dương lịch và áp suất thử tại nhà máy phải được ghi
bền vững trên thân bình chữa cháy hoặc biển nhãn gắn cố định. Các bình chữa
cháy được sản xuất trong ba tháng cuối cùng của năm dương lịch có thể được ghi
nhãn năm sản xuất là năm sau và các bình chữa cháy được sản xuất trong ba tháng
đầu của năm dương lịch có thể được ghi nhãn năm sản xuất là năm trước.
10.2.1.4. Nếu nhà sản xuất chế
tạo các bình chữa cháy ở nhiều nhà máy thì mỗi bình chữa cháy phải có một nhãn
phân biệt để nhận biết nhà máy chế tạo.
10.2.1.5. Nhãn phải bao gồm phạm
vi nhiệt độ sử dụng của bình chữa cháy như "cho phép sử dụng ở nhiệt độ
từ…đến…." hoặc tương đương.
10.2.1.6. Nhãn phải bao gồm các
nội dung sau hoặc tương đương:
a) Đối với các bình chữa cháy nạp lại được
"Nạp lại ngay sau mỗi lần sử dụng";
b) Đối với các bình chữa cháy không nạp lại
được "Loại bỏ ngay sau mỗi lần sử dụng".
10.2.1.7. Chai khi đẩy phải được
ghi nhãn bền vững với các nội dung:
a) Khối lượng vỏ không, tính bằng gam;
b) Khối lượng nạp đầy danh nghĩa, tính bằng
gam;
c) Khối lượng giới hạn dưới cần được thay thế
hoặc nạp lại;
d) Năm sản xuất;
e) Tên hoặc mã của nhà sản xuất.
Thông tin trên có thể được ghi trên nhãn chai
khí đẩy ở dạng đề can nếu chai khí đẩy được lắp bên ngoài ngăn chứa chất chữa
cháy. Nếu chai khí đẩy được lắp bên trong ngăn chứa chất chữa cháy thì thông
tin này phải được in bằng khuôn thủng hoặc đóng dấu trên chai khí đẩy.
10.2.1.8. Việc ghi nhãn trên mỗi
bình chữa cháy phải bao gồm khối lượng cả bì chính xác của bình hoặc khối lượng
cả bình nhỏ nhất và lớn nhất, có thể kèm theo dung sai. Khối lượng cả bình phải
bao gồm khối lượng của bình chữa cháy đã được nạp và khối lượng của bộ phận
phun.
10.2.1.9. Việc ghi nhãn trên mỗi
bình chữa cháy phải bao gồm các nội dung sau:
a) Đối với các bình chữa cháy và giá lắp đặt
bình qua được thử nung trong 7.5.2.5.2: "chỉ thích hợp cho sử dụng chung
với giá lắp đặt xxxxx".
b) Đối với các bình chữa cháy và giá lắp đặt
bình qua được thử nung trong 7.5.2.5.3: "thích hợp cho sử dụng có giá lắp
đặt xxxxx".
10.2.2.
Hướng dẫn vận hành.
10.2.2.1. Để áp dụng các yêu cầu
của điều này, "Hướng dẫn vận hành" được định nghĩa là các hướng dẫn
cần thiết để thực hiện việc phun chất chữa cháy, bao gồm cả các cảnh báo. Một
ví dụ về ghi nhãn bằng sơ đồ được giới thiệu trên Hình 9.
10.2.2.2. Bình chữa cháy dùng
chất chữa cháy sạch phải có sự cảnh báo sau hoặc tương đương được xem là một
phần của hướng dẫn vận hành.
"Cảnh
báo - Chất chữa cháy đậm đặc khi tác dụng vào đám cháy có thể tạo ra các sản
phẩm độc hại. Tránh hít phải các chất độc hại này bằng cách hút khí độc và
thông gió cho khu vực có chất độc hại. Không dùng các không gian hạn hẹp nhỏ
hơn X mét khối cho mỗi bình chữa cháy".
CHÚ THÍCH: X là thể tích tính bằng mét khối
theo công thức (4)
X = (WS100 - C) / C (4)
Trong đó:
W = V/S * C/(100 - C)
V là thể tích được chiếm bởi 1 kg hơi;
W là khối lượng của chất chữa cháy sạch, tính
bằng kilogram;
S là thể tích riêng của chất chữa cháy ở 60 oC,
tính bằng mét khối trên kilogram;
C là LOAEL của nồng độ chất chữa cháy sạch,
tính bằng phần trăm theo thể tích.
10.2.2.3. Hướng dẫn vận hành
phải hướng ra phía trước và choán một cung không lớn hơn 120o trên
thân bình chữa cháy. Việc ghi nhãn theo yêu cầu trong 10.2.2.4 và 10.2.3 phải
chiếm một diện tích bề mặt tối thiểu là 75,0 cm2 đối với bình chữa
cháy có đường kính lớn hơn 80,0 mm và 50,0 cm2 đối với bình chữa
cháy có đường kính 80,0 mm hoặc nhỏ hơn.
10.2.2.4. Hướng dẫn vận hành
phải được sắp xếp như sau:
a) Từ "HƯỚNG DẪN" phải được đặt trên
biển nhãn. Chiều cao nhỏ nhất của chữ cái phải là 6 mm đối với bình chữa cháy
có đường kính lớn hơn 80,0 mm và 5,0 mm đối với bình chữa cháy có đường kính 80,0
mm hoặc nhỏ hơn, có thể lựa chọn cụm từ "BÌNH CHỮA CHÁY" bổ sung vào
cụm từ "HƯỚNG DẪN".
b) Hướng dẫn vận hành phải có dạng các hình ảnh
được đánh số theo thứ tự một hình ảnh đơn có thể bao gồm hai chỉ dẫn.
c) Trình tự của các hình ảnh phải minh họa các
tác động cần thiết để vận hành bình chữa cháy. Có thể bổ sung thêm hướng dẫn
bằng chữ. Trình tự phải như sau:
1) Chuẩn bị sẵn sàng bình chữa cháy bằng cách
ngắt bộ phận khóa an toàn.
2) Hướng bình chữa cháy vào chân đám cháy bao
gồm cả khoảng cách từ đám cháy tới điểm bắt đầu phun và chỉ ra tư thế vận hành
của bình chữa cháy.
3) Có tác động cần thiết để bắt đầu vận hành
bình chữa cháy.
4) Mô tả phương pháp tác dụng chất chữa cháy
vào đám cháy.
10.2.2.5 Chiều cao của các từ
được dùng trong các hình ảnh tối thiểu phải là 3,0 mm.
10.2.3. Biểu
tượng sử dụng
10.2.3.1. Biểu tượng sử dụng
(xem Hình 10) phải được bố trí trực tiếp dưới hướng dẫn vận hành. Mô tả bằng
chữ viết cho mỗi biểu tượng có thể được bao gồm là một phần của biểu tượng và
chiều cao tối thiểu của chữ viết là 1,0 mm.
10.2.3.2. Các biểu tượng phải có
kích thước không nhỏ hơn 16 mm x 16 mm và không lớn hơn 32 mm x 32 mm, không kể
khung viền.
10.2.3.3. Các biểu tượng sử dụng
phải được đặt trên bình chữa cháy được phân loại theo loại đám cháy và thích
hợp cho sử dụng với loại đám cháy này. Đối với các loại đám cháy không dùng
được bình chữa cháy vì có khả năng gây thương tích cho người vận hành thì phải
đặt biểu tượng sử dụng có một vạch đỏ trên bình chữa cháy. Vạch đỏ phải kéo dài
từ góc bên trái phía trên của biểu tượng tới góc bên phải phía dưới của biểu
tượng.
10.2.3.4. Tên của nhà sản xuất
hoặc tên thương mại có thể được đặt bên dưới biểu tượng sử dụng nhưng không
được chứa bất cứ thông tin nào khác có thể gây ra sự không chú ý tới hướng dẫn
vận hành như địa chỉ hoặc số điện thoại.
a) Loại A: Đám cháy vật liệu rắn thông thường;
b) Loại B: Đám cháy chất lỏng cháy được;
c) Loại C: Đám cháy của khí và hơi;
d) Loại D: Đám cháy kim loại cháy được;
e) Đám cháy liên quan đến thiết bị điện có
điện;
f) Loại F: Đám cháy dầu
nấu nướng (dầu ăn);
Hình 10 - Các biểu
tượng sử dụng
10.2.4.
Hướng dẫn nạp lại
Hướng dẫn nạp lại trên nhãn của bình chữa cháy
nạp lại được phải nêu rõ khối lượng và chất chữa cháy được dùng để nạp lại, áp
suất của khí đẩy hoặc sử dụng chai khí đẩy được nạp đúng và đầy đủ. Phải có sự
giới thiệu chỉ sử dụng những chi tiết thay thế của nhà sản xuất trong quá trình
nạp lại bình chữa cháy. Tuy nhiên, thay cho hướng dẫn chi tiết về nạp lại, có
thể hướng dẫn cho người sử dụng một cách đơn giản là đưa bình chữa cháy trở về
cho người bán hàng hoặc nhà sản xuất để nạp lại với cụm từ sau "Đưa về
người được ủy quyền nạp lại để nạp lại phù hợp với sách hướng dẫn sử dụng
số…".
10.3.
Hướng dẫn kiểm tra
a) Hướng dẫn kiểm tra phải nêu rõ: phải kiểm
tra bình chữa cháy để bảo đảm;
b) Dấu niêm phong và hiển thị chống giả mạo
không bị phá vỡ hoặc làm mất;
c) Không bị hư hỏng rõ rệt, bị ăn mòn hoặc rò
rỉ và vòi phun không bị tắc;
d) Áp kế hoặc dụng cụ hiển thị của bình chữa
cháy hoạt động tốt.
11. Tài
liệu hướng dẫn
11.1.
Sách hướng dẫn cho người sử dụng
Mỗi bình chữa cháy phải được cung cấp một sách
hướng dẫn cho người sử dụng. Sách phải có các hướng dẫn cần thiết, lời cảnh báo
và các vấn đề phải chú ý đối với việc lắp đặt, vận hành và kiểm tra bình chữa.
Sách cũng thời thiệu các hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất về bảo dưỡng và nạp
lại bình chữa cháy.
11.2.
Sách hướng dẫn sử dụng
Nhà sản xuất phải soạn thảo sách hướng dẫn sử
dụng cho mỗi mẫu (model) bình chữa cháy. Sách phải có sẵn theo yêu cầu và phải:
Có các hướng dẫn cần thiết, lời cảnh báo và các
vấn đề phải chú ý, mô tả về thiết bị bảo dưỡng và mô tả các hoạt động bảo
dưỡng;
Có danh mục các số hiệu chi tiết cho tất cả các
chi tiết thay thế;
Chỉ rõ ràng áp kế lắp trên bình chữa cháy không
được sử dụng để xác định (đo) khi đã đạt được áp suất kế làm việc và phải sử
dụng bộ điều chỉnh áp suất từ một bình khí cao áp.
PHỤ LỤC A
(Qui định)
ĐÁM CHÁY THỬ KHÁC ĐỐI
VỚI MỖI BÌNH CHỮA CHÁY DÙNG BỘT CHỮA CHÁY CÓ CÔNG SUẤT VƯỢT QUÁ 144B
A.1. Qui
định chung
Đây là một phương pháp thử khác để đánh giá
bình chữa cháy dùng bột chữa cháy có suất vượt quá 144B. Phương pháp sử dụng
một mẫu đám cháy thử nhỏ và hai bình chữa cháy nhỏ có chứa cùng một chất chữa
cháy như đối với một mẫu thử đánh giá để xác định tốc độ phun và thời gian chữa
cháy và sau đó giải một loạt các phương trình toán học để xác định công suất
của mẫu thử như đã chỉ ra trong sơ đồ quá trình trên Hình A.1.
A.2.
Phương pháp thử
A.2.1.
Xác định các hệ số a,b,c và d
A.2.1.1.
Xác định các tốc độ phun R1 và R2
Các tốc độ phun chất chữa cháy từ một bình chữa
cháy qua một vòi phun nhỏ và một vòi phun lớn được ký hiệu tương ứng R1 và R2.
Tốc độ phun của vòi phun, tính bằng kilogam trên giây được đo phù hợp với các
qui trình được qui định trong A.2.1.1.
Thử nghiệm để xác định các tốc độ phun của hai
bình chữa cháy khác nhau, một bình có vòi phun R1 và bình kia có vòi phun R2,
sử dụng hai bình chữa cháy qui định trong A.2.1.2 để xác định các thời gian
chữa cháy. Đo và ghi lại khối lượng của mỗi bình chữa cháy trước khi phun.
Tiến hành các thử nghiệm sau để xác định các
tốc độ R1 và R2 bằng cách sử dụng hai bình chữa cháy, một bình được trang bị
vòi phun có tốc độ R1 và bình kia được trang bị vòi phun có tốc độ R2.
Đối với bình chữa cháy thứ nhất, cho bình phun
chất chữa cháy trong khoảng 1/3 tổng thời gian phun. Đo và ghi lại khối lượng
của bình chữa cháy.
Đối với bình chữa cháy thứ hai, cho bình phun
chất chữa cháy trong khoảng 2/3 tổng thời gian phun. Đo và ghi lại khối lượng
của bình chữa cháy.
Hình A.1 - Phương pháp thử khác để đánh giá một bình chữa
cháy dùng bột chữa cháy có công suất vượt quá 144B
Tốc độ phun R, tính bằng kilogam trên giây là
độ thay đổi khối lượng trong một đơn vị thời gian, có thể được tính toán bằng
cách chia hiệu số của các khối lượng sau khi phun của bình chữa cháy thứ nhất
và thứ hai cho hiệu số các thời gian phun thực tế giữa hai bình chữa cháy như
đã cho bởi công thức (A.1).
R =
Trong đó
M1 là khối lượng của bình chữa cháy
đã được phun sơ bộ còn lại sau khi trừ đi khối lượng của bình chữa cháy sau khi
phun khoảng thời gian bằng 1/3 tổng thời gian phun;
M2 là khối lượng của bình chữa cháy
đã được phun sơ bộ còn lại sau khi trừ đi khối lượng của bình chữa cháy sau khi
phun trong khoảng thời gian bằng 2/3 tổng thời gian phun;
tt là thời gian thực tế cần cho phun
1/3 trừ đi thời gian thực tế cần cho phun 2/3.
Khi sử dụng các bình chữa cháy có các cỡ kích
thước khác nhau để xác định hai điểm R1 và R2 cho các tốc độ phun thì chúng
phải có cùng một hệ số thể tích bên trong với sai số ± 2%.
Các vòi phun cho các tốc độ phun R1 và R2 phải
có hình dạng giống nhau. Hơn nữa các đường kính của vòi phun phải bảo đảm sao
cho R2 - R1 bằng hoặc lớn hơn 0,8 b.
A.2.1.2.
Xác định thời gian chữa cháy t1 và t2
Đo các thời gian chữa cháy t1 và t2đối với hai bình chữa cháy, một có tốc độ phun R1 và bình kia có tốc
độ phun R2. Các thời gian chữa cháy t1 và t2,
tính bằng giây, được xác định là thời gian yêu cầu để dập tắt một đám cháy bằng
cách sử dụng một bình chữa cháy có tốc độ phun R1 và một bình có tốc
độ phun R2.
Thời gian chữa cháy phải nằm giữa 1/3 và 2/3
tổng thời gian phun.
A.2.1.3.
Xác định các hệ số
A.2.1.3.1.
Các hệ số a và b
Các hệ số a và b được tính toán từ các thời
gian chữa cháy t1 và t2 và các tốc độ phun R1và R2 như đã cho trong công thức (A.2) và (A.3).
t1 =
t2 =
VÍ DỤ 1: Các số liệu từ các thử nghiệm đám cháy
144B như sau:
R1= 0,41 kg/s, t1=8,6s, R2=0,56
kg/s, t2 = 7,3s.
Trong trường hợp này, a = 5,17, b = 0,16.
Nếu R1 nhỏ hơn 2b, lặp lại thử
nghiệm đám cháy này với một vòi phun lớn có tốc độ phun khác nhau tới khi các
giá tri R1 > 2b và R2 - R1
0,86.
VÍ DỤ 2: Trong các trường hợp R1=0,41
kg/s, 2b = 0,32, R1>2b, R2 = 0,56, R1 =
0,41. Giá trị R2 - R1 bằng hoặc lớn hơn 0,86. Do đó,
không cần phải lặp lại thử nghiệm.
A.2.1.3.2.
Các hệ số a và d
Xác định các hệ số c và d từ các công thức (A4)
và (A5)
c = a/A10,5
d = b/A10,75
Trong đó A1, kích thước của đám cháy
thử, được xác định từ Bảng A.1
VÍ DỤ: Với a = 5,17 và b = 0,16 từ A.2.1.3.1,
Ví dụ 1 và A1 = 4,52 m2, C = 2,43, d = 0,05
A.2.2.
Phân định công thức đám cháy
A.2.2.1.
Số lượng bột nhỏ nhất yêu cầu
Các giá trị a và b đối với công suất được đánh
giá phải được tính toán từ các công thức (A.6) và (A.7).
a' = cA20,5
b' = dA20,75
trong đó A2, diện tích đối với công
suất được phân định, được xác định từ Bảng A1
VÍ DỤ: Đối với công suất được phân định 177B,
với c = 2,43 và d = 0,05 từ ví dụ trong A.2.1.3.2 và A2 = 11,9 m2từ Bảng A.1, a' = 8,38, b'=0,32.
Qmin, lượng chất chữa cháy bột nhỏ
nhất để dập tắt đám cháy loại B, phải được tính toán từ công thức (A.8).
Qmin=
trong đó R là tốc độ phun của bình chữa cháy
nguyên mẫu và a',b' được tính toán từ các công thức (A.6) và (A.7).
A.2.2.2.
Phân định công suất đám cháy của bình chữa cháy nguyên mẫu
Tốc độ phun của bình chữa cháy nguyên mẫu R
phải được đo theo A.2.1.1. Phải đưa ra công suất phân định của bình chữa cháy
nguyên mẫu nếu đáp ứng được các điều kiện sau:
Lượng nạp của bình chữa cháy lớn hơn Qmintrên đường cong Guise.
Tầm phun nhỏ nhất phải theo chỉ dẫn trong Bảng
A.2.
Tốc độ phun R của bình chữa cháy lớn hơn 2b'.
Chất chữa cháy phải giống như chất chữa cháy
được dùng trong A.2.1.
Hình dạng bên trong của vòi phun được sử dụng
trên bình chữa cháy nguyên mẫu phải tỷ lệ về kích thước với vòi phun được sử
dụng để xác định R1 và R2 và để dập tắt đám cháy thử.
Hệ số thể tích bên trong (lượng bột nạp chia
cho thể tích bên trong) phải tương tự như bình chữa cháy thử, cộng hoặc trừ 2 %
Bảng A.1 - Cỡ kích thước đám cháy thử
Cỡ kích thước đám cháy thử
|
A1 |
Công suất được phân định
|
A2 |
89B
|
2,80
|
183B |
5,75 |
144B
|
4,52
|
296B |
9,32 |
Bảng A.2 - Tầm phun nhỏ nhất
Công suất được phân định
|
Tầm phun nhỏ nhất M
|
183 |
3,6
|
296 |
4,7
|
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] ANSI/VL 1439,
safety standard for determination of edge on equipment (Mẫu chuẩn an toàn cho
xác định các cạnh sắc trên thiết bị);
[2] Compzened gas
association (CGA) pamphlet C.1, section 1.0 (Hiệp hội khí nén (CGA), sách C1,
phần 1,0).